Nhờ người làm giấy chứng nhận độc thân có được không?
Giấy chứng nhận độc thân là văn bản hành chính được sử dụng nhằm mục đích xác nhận tình trạng hôn nhân của một cá nhân để thực hiện các thủ tục như đăng ký kết hôn, các thủ tục khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán tài sản…
Giấy chứng nhận độc thân là một trong những loại văn bản hành chính được sử dụng rất phổ biến, đặc biệt là trong các giao dịch tài sản, đất đai. Vậy, giấy chứng nhận độc thân là gì? Nhờ người làm giấy chứng nhận độc thân có được không? Qua nội dung bài viết dưới đây hãy cùng Luật Hoàng Phi đi tìm hiểu vấn đề này.
Giấy chứng nhận độc thân là gì?
Giấy chứng nhận độc thân là văn bản hành chính được sử dụng nhằm mục đích xác nhận tình trạng hôn nhân của một cá nhân để thực hiện các thủ tục như đăng ký kết hôn, các thủ tục khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán tài sản…
Trong trường hợp yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân cho người đã kết hôn nhưng vợ hoặc chồng đã qua đời thì phải cung cấp thêm giấy chứng tử của người đã mất do cơ quan có thẩm quyền cấp, trường hợp đã ly hôn thì phải cung cấp thêm bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa án.
Hiện nay theo quy định thì giấy xác nhận tình trạng độc thân sẽ chỉ có hiệu lực trong vòng 6 tháng, do đó nếu hết thời hạn sử dụng thì khi yêu cầu cấp mới, cá nhân phải nộp lại giấy xác nhận tình trạng độc thân trước đó.
Ngoài ra, giấy chứng nhận độc thân sẽ có có giá trị sử dụng với đúng mục đích đã được ghi trong văn bản, không có giá trị sử dụng với mục đích khác với mục đích được ghi trong giấy xác nhận.
Giấy chứng nhận độc thân được sử dụng trong các trường hợp sau:
– Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn;
– Tiến hành mua bán, chuyển nhượng bất động sản, tài sản nhằm chứng minh đây là tài sản riêng;
– Thủ tục nhận nuôi con nuôi theo Điều 17 Luật Nuôi con nuôi năm 2010;
– Một số trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận độc thân
Tại Điều 21 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cụ thể như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi công dân Việt Nam thường trú sẽ thực hiện việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp công dân không có nơi thường trú nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định thì Ủy ban nhân dân cấp xã, phương nơi đăng ký tạm trú sẽ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật hiện hành.
– Ngoài ra, trường hợp công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch sinh sống hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam nếu có yêu cầu được cấp xác nhận tình trạng hôn nhân trong khoảng thời gian sinh sống tai Việt Nam thì vẫn sẽ được giải quyết.
– Trường hợp công dân Việt Nam đang sống tại nước ngoài thì có thể xin xác nhận tình trạng hôn nhân ở Việt Nam cho đến nước thời điểm xuất cảnh tại UBND xã, phường nơi cư trú trước đó, còn nếu muốn xin xác nhận tình trạng độc thân trong thời gian sống ở nước ngoài thì sẽ ra Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc Lãnh sự Quán của Việt Nam ở quốc gia đó để được giải quyết yêu cầu.
Thủ tục xin giấy chứng nhận độc thân
Cá nhân khi có yêu cầu xin cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân thì sẽ cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau đây:
– Tờ khai xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu quy định;
– Giấy tờ nhằm chứng minh nhân thân như chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu hoặc các giấy tờ thay thế khác có giá trị tương đương.;
– Giấy tờ chứng minh về nơi cư trú như sổ hộ khẩu, sổ tạm trú của người có yêu cầu.
– Giấy tờ chứng minh thông tin khác trong các trường hợp như ly hôn, vợ/ chồng mất, đã kết hôn, ly hôn tại nước ngoài,…
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Nhờ người làm giấy chứng nhận độc thân có được không?
Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 5 năm 2020 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch có quy định:
“ Điều 2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch(sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.”
Theo đó, việc xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là việc có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản và được chứng thực. Trường hợp ủy quyền cho ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Với nội dung bài viết phía trên, chúng tôi đã giải thích cho Quý khách về Nhờ người làm giấy chứng nhận độc thân có được không? Nếu còn gì thắc mắc về vấn đề này thì Qúy khách hãy liên hệ đến tổng đài 1900 6557 để được hỗ trợ trực tiếp.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Không đóng tiền điện bao lâu thì bị cắt điện?
Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP quy định về các trường hợp bên bán được được phép ngừng, giảm mức cung cấp điện trong các trường hợp cụ...
Chung cư có được dùng bếp ga không?
Quy định pháp luật chung không cấm việc sử dụng bếp ga trong nhà chung cư. Tuy nhiên, tại mỗi nhà chung cư thì các chủ sở hữu, người sử dụng phải tuân thủ các quy định trong bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua để bảo đảm việc sử dụng nhà chung cư an toàn, văn...
Chứng thư bảo lãnh là một văn bản cam kết giữa hai bên là bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, được lập ra nhằm đảm bảo bên bảo lãnh sẽ phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ thay cho bên được bảo...
Lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước năm 2025 là bao nhiêu?
Lãi suất cơ bản là lãi suất thấp nhất được các ngân hàng thương mại chủ lực áp dụng đối với các khoản vay dành cho các doanh nghiệp là khách hàng...
#1 Thủ tục mua bán xe máy cũ năm 2025 Như Thế Nào?
Do nhu cầu người dân việc mua đi bán lại xe máy cũ diễn ra khá phổ biến, nhưng không phải ai cũng biết quy trình, thủ tục pháp lý khi sang tên đổi chủ cho một chiếc...
Xem thêm


























