Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự là gì?
  • Thứ ba, 05/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 473 Lượt xem

Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự là gì?

Chống tội phạm có kết quả còn có tác dụng động viên, khuyến khích các cá nhân cũng như tổ chức tích cực tham gia chống tội phạm cũng như giáo dục ý thức phòng ngừa tội phạm.

Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự 

Điều 1.Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự

Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. 

Bộ luật này quy định về tội phạm và hình phạt. 

Bình luận về nhiệm vụ của Bộ luật hình sự

Điều luật xác định ba nhiệm vụ của Bộ luật hình sự (BLHS) cũng như cách thức thực hiện các nhiệm vụ này. Ba nhiệm vụ hay còn được gọi là ba chức năng của BLHS bao gồm: Nhiệm vụ bảo vệ, nhiệm vụ chống tội phạm và nhiệm vụ giáo dục.

Ba nhiệm vụ này được thực hiện thông qua việc Bộ luật xác định các hành vi bị coi là tội phạm và quy định hình phạt được áp dụng cho hành vi bị coi là tội phạm. Đây là nội dung của BLHS. Giữa nội dung của BLHS và nhiệm vụ của BLHS có quan hệ chặt chẽ với nhau.

Trong đó, các nhiệm vụ của BLHS quy định nội dung của Bộ luật và ngược lại, nội dung phù hợp của BLHS là điều kiện cần thiết để Bộ luật hoàn thành nhiệm vụ của mình. BLHS có ba nhiệm vụ không có nghĩa BLHS thực hiện ba nhiệm vụ mà chỉ có nghĩa BLHS là phương tiện được cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện ba nhiệm vụ này.

Do quan niệm BLHS chỉ là phương tiện để cơ quan nhà nước sử dụng thực hiện các nhiệm vụ nên có tài liệu thay “nhiệm vụ của BLHS” bằng “chức năng của BLHS”. Nhiệm vụ thường được sử dụng đi với chủ thể thực hiện còn chức năng thường được sử dụng khi nói về phương tiện.

Về các nhiệm vụ của BLHS: Ba nhiệm vụ của BLHS được xác định tại Điều 1 tuy có nội dung khác nhau nhưng không độc lập mà có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó, nhiệm vụ “đích” của BLHS là nhiệm vụ bảo vệ.

Theo quy định, các đối tượng cần được bảo vệ là: Chủ quyền quốc gia; an ninh của đất nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân; quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc; lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cũng như trật tự pháp luật nói chung.

Bảo vệ các đối tượng này là nhiệm vụ chung của Nhà nước, của xã hội và của các tổ chức và cá nhân. Để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, Nhà nước cần sử dụng nhiều phương tiện khác nhau. Trong đó, BLHS là một phương tiện pháp lý quan trọng. Nhiệm vụ bảo vệ của BLHS được thực hiện thông qua nhiệm vụ chống tội phạm là nhiệm vụ trực tiếp của BLHS.

Ở nhiệm vụ này, BLHS là cơ sở pháp lý cho các hoạt động phát hiện, điều tra, truy tố và xét xử tội phạm để buộc người phạm tội cũng như pháp nhân thương mại có liên quan và thỏa mãn các điều kiện luật định phải chịu trách nhiệm hình sự.

Các hoạt động này không chỉ ngăn chặn không cho tội phạm đã bị phát hiện có thể tiếp tục diễn ra mà còn có khả năng răn đe, ngăn ngừa người khác phạm tội, ngăn ngừa pháp nhân thương mại khác lâm vào tình trạng phải chịu trách nhiệm hình sự.

Chống tội phạm có kết quả còn có tác dụng động viên, khuyến khích các cá nhân cũng như tổ chức tích cực tham gia chống tội phạm cũng như giáo dục ý thức phòng ngừa tội phạm. Với ý nghĩa này, nhiệm vụ chống tội phạm cũng góp phần phòng ngừa tội phạm. Do vậy, có thể nói, BLHS có nhiệm vụ chống và phòng ngừa tội phạm.

Qua thực hiện nhiệm vụ chống và phòng ngừa tội phạm, BLHS có thể thực hiện nhiệm vụ giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. Theo đó, nhiệm vụ giáo dục của BLHS có đối tượng không chỉ là người phạm tội mà là tất cả các cá nhân.

Việc giáo dục không chỉ hướng tới ý thức tuân theo pháp luật để người đã bị kết án không phạm tội lại cũng như để người khác không phạm tội mà còn hướng tới ý thức phòng ngừa và chống tội phạm.

Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chống tội phạm, BLHS không chỉ góp phần giáo dục mọi người ý thức cảnh giác, tự mình có các biện pháp để tránh trở thành nạn nhân của tội phạm mà còn góp phần xây dựng, củng cố ý thức trách nhiệm của mọi người trong phát hiện tội phạm cũng như trong hợp tác với các cơ quan điều tra, truy tố và xét xử tội phạm.

Nhiệm vụ giáo dục của BLHS được thực hiện có hiệu quả có tác động tích cực trở lại đối với nhiệm vụ chống tội phạm và nhiệm vụ bảo vệ của BLHS.

Nhiệm vụ giáo dục của BLHS tuy được quy định là đối với mọi người nhưng thông qua giáo dục “mọi người” mà trong đó có các cá nhân lãnh đạo các tổ chức, BLHS cũng có tác động để hoạt động của các tổ chức tuân theo pháp luật cũng như để các tổ chức tham gia phòng ngừa và chống tội phạm. 

Về nội dung của BLHS: Các nhiệm vụ trên đây của BLHS gắn liền với nội dung của BLHS. BLHS thực hiện các nhiệm vụ này qua việc quy định về tội phạm và hình phạt.

Trong đó, các quy định về tội phạm và hình phạt bao gồm các quy định chung về tội phạm và hình phạt; các quy định về từng tội cụ thể và các khung hình phạt có thể được áp dụng cho từng tội cụ thể.

Các quy định chung về tội phạm và hình phạt tạo thành Phần thứ nhất – Những quy định chung của BLHS hay thường được gọi là Phần chung. Phần chung của BLHS hiện nay có 107 điều và được chia thành 12 chương. Mỗi chương quy định một nhóm vấn đề chung về tội phạm như Chương III quy định về khái niệm tội phạm, Chương VI quy định về khái niệm hình phạt. 

Các quy định về từng tội cụ thể và các khung hình phạt có thể được áp dụng cho từng tội cụ thể tạo thành Phần thứ hai – Các tội phạm hay thường được gọi là Phần riêng của BLHS.

Phần riêng của BLHS hiện nay có 318 điều và được chia thành 14 chương. Mỗi chương quy định về nhóm tội phạm cụ thể như Chương XIII quy định các tội xâm phạm an ninh quốc gia Chương XXIII quy định các tội phạm về chức vụ. 

Nội dung quy định tội phạm và hình phạt trong BLHS năm 2015 có nhiều điểm mới so với các BLHS trước đây.

Trong đó, điểm mới mang tính thay đổi cơ bản là bổ sung các quy định về trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại, trong đó có các quy định về điều kiện cũng như phạm vi phải chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại về hệ thống hình phạt được áp dụng cho pháp nhân thương mại bên cạnh hệ thống hình phạt cho người phạm tội cũng như các quy định về quyết định hình phạt đối với pháp nhân thương mại. 

Đánh giá bài viết:
5/5 - (7 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi