Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Nhân thân xấu là gì? Nhân thân xấu có được hưởng án treo không?
  • Thứ ba, 29/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2579 Lượt xem

Nhân thân xấu là gì? Nhân thân xấu có được hưởng án treo không?

Theo quy định tại Bộ luật Hình sự và Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP sửa đổi bổ sung bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP thì người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện mà pháp luật yêu cầu.

Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định chi tiết, cụ thể về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo, trong đó có nhắc đến yếu tố về nhân thân. Vậy Nhân thân xấu là gì? Khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi bài viết để có thêm thông tin hữu ích.

Nhân thân xấu là gì?

Trong các văn bản pháp lý hiện nay chưa có văn bản nào giải thích cụm từ liên quan đến nhân thân xấu là gì? Song từ thực tế chúng ta có thể định nghĩa nhân thân xấu là từ mà người dân Việt Nam dùng để để ám chỉ một người từng có tiền án, tiền sự tức phạm tội; và đã bị cơ quan chức năng phát hiện; và đã xử phạt theo đúng quy định của pháp luật.

– Pháp luật Việt Nam hiện hay thay vì dùng từ nhân thân xấu; thì dùng từ nhân thân người phạm tội. Theo đó, Nhân thân người phạm tội là một phạm trù trong các ngành khoa học tội phạm học; khoa học luật hình sự; khoa học điều tra tội phạm, tâm lý học tư pháp…

Nhân thân người phạm tội là những đặc điểm dấu hiệu đặc trưng nhất phản ánh bản chất của người phạm tội; những đặc điểm dấu hiệu này tác động với những tình huống; và hoàn cảnh khách quan khác đã tạo ra xử sự phạm tội của người đó. Những đặc điểm đó có thể là tuổi, nghề nghiệp; thái độ làm việc, thái độ trong quan hệ với những người khác; trình độ văn hóa, lối sống, hoàn cảnh gia đình; và đời sống kinh tế, thái độ chính trị, ý thức pháp luật, tôn giáo, tiền án, tiền sự…

Án treo là gì?

Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội; và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.

Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về án treo như sau:

1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội; và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù; thì Tòa án cho hưởng án treo; và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm; và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.

2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan; tổ chức nơi người đó làm việc; hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức; chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung; nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.

4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách; và có nhiều tiến bộ; thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục; Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên; thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới; thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước; và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

Những trường hợp không được hưởng án treo?

Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, được sửa đổi bởi điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP quy định về những trường hợp không cho hưởng án treo như sau:

1. Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

3. Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.

4. Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ một trong các trường hợp sau đây:

a) Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;

b) Người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể.

5. Người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau:

a) Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;

b) Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng;

c) Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;

d) Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú

6. Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.

Nhân thân xấu có được hưởng án treo không?

Theo quy định tại Bộ luật Hình sự và Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP sửa đổi bổ sung bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP thì người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

– Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật; và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích; người bị kết án nhưng đã được xóa án tích; người đã bị xử phạt vi phạm hành chính; hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính; chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án; và có đủ các điều kiện khác; thì cũng có thể cho hưởng án treo;

Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật”; hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính”; hoặc “đã bị kết án”; và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;

Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác; thì cũng có thể cho hưởng án treo”.

– Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên; trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự; và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

+ Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự; thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên; trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

– Có nơi cư trú rõ ràng; hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan; tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

+ Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú; hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú; sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

+ Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động; hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

– Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo; và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật; đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4; và khoản 5 Điều 3 Theo quy định tại Bộ luật Hình sự; và Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP sửa đổi bổ sung bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP.

Trước đây khi Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP chưa được sửa đổi bổ sung thì một trong những điều kiện được hưởng án treo vẫn phải đảm bảo được điều kiện về Có nhân thân tốt. Song đến Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP thì cụm từ có nhân thân tốt đã được sửa đổi, bổ sung là Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc…

Do vậy chúng ta có thể hiểu Người có nhân thân xấu vẫn có thể được hưởng án treo khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện nêu trên.

Trên đây là một số chia sẻ giải đáp thắc mắc của Công ty Luật Hoàng Phi về Nhân thân xấu là gì? Nhân thân xấu có được hưởng án treo không? Khách hàng quan tâm, có vướng mắc khác vui lòng phản ánh trực tiếp để chúng tôi hỗ trợ được nhanh chóng, tận tình.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (8 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi