Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hôn nhân gia đình Người tâm thần có thể ly hôn được không?
  • Thứ ba, 12/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2249 Lượt xem

Người tâm thần có thể ly hôn được không?

Luật sư vui lòng cho em hỏi, Chị em bị tâm thần sau vụ tai nạn và thường xuyên bị chồng đánh đập với lý do chị em không thể đi làm. Như vậy, chị em có thể ly hôn chồng được không?

Câu hỏi:

Chị em bị mắc bệnh tâm thần do tai nạn giao thông nhưng vẫn có đôi lúc tỉnh táo để làm việc nhà. Tuy nhiên, từ ngày chị em mắc bệnh không đi làm nên thường xuyên bị chồng đánh đập, chửi mắng. Em rất thương chị, Luật sư cho em hỏi: Chị em có thể ly hôn để được về chung sống cùng gia đình có được không?

Trả lời:

Chào bạn, câu hỏi của bạn Luật Hoàng Phi xin được tư vấn như sau:

Thứ nhất: Người có quyền yêu cầu ly hôn

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

“Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

– Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Theo như bạn đã trình bày, chị bạn mắc bệnh tâm thần, không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình và thường xuyên bị chồng đánh đập, gây ảnh hưởng tới sức khỏe của chị bạn. Như vậy, cha, mẹ hoặc người thân của chị bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Thứ hai: Tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự

Để cha mẹ bạn hay người thân khác có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn Tòa án tuyên bố chị bạn bị mất năng lực hành vi dân sự.

Theo Khoản 1, Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015:

“Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần”

Theo Điều 376, 377 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

Điều 376. Quyền yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

1. Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.

2. Người thành niên không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi do tình trạng thể chất, tinh thần nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố họ là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.

Điều 377. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu

Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, theo đề nghị của người yêu cầu, Tòa án có thể trưng cầu giám định sức khỏe, bệnh tật của người bị yêu cầu tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc giám định pháp y tâm thần đối với người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Trong trường hợp này, khi nhận được kết luận giám định, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.

Theo quy định trên, bạn có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố chị của bạn bị mất năng lực hành vi dân sự. Kèm theo đơn yêu cầu phải có kết luận của cơ quan chuyên môn và các chứng cứ khác để chứng minh chị bạn bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

Sau khi thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án sẽ ra quyết định mở phiên họp xem xét có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

Sau khi có quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự của tòa, bạn có thể nộp hồ sơ ly hôn bao gồm: Đơn xin ly hôn (theo mẫu quy định); bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; bản sao chứng minh nhân dân và hộ khẩu của các bên; quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự; bảo sao giấy tờ chứng minh về tài sản (nếu có yêu cầu).

Vì một bên đương sự mất năng lực hành vi dân sự nên sau khi thụ lý, tòa án sẽ tiến hành đưa vụ án ra xét xử mà không cần hòa giải.

Như vậy, mặc dù chị bạn bị mất năng lực hành vi dân sư nhưng vẫn có thể tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương với chồng.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, chị có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thuận tình ly hôn có cần phải hòa giải tại Tòa án không?

Việc hoà giải trước khi nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn thì theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về hòa giải tại Tòa án Thì sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải một lần nữa trước khi tiến hành giải quyết ly hôn theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân...

Vợ chồng đã thuận tình ly hôn được ủy quyền cho luật sư thay mặt ra tòa không?

Ly hôn là một trong các quyền nhân thân nên không thể uỷ quyền cho người khác thay mặt mình để tham gia tố tụng. Vì vậy dù vợ chồng thuận tình ly hôn, thì quá trình giải quyết yêu cầu ly hôn hai vợ chồng cũng phải cùng có mặt tại Tòa án để tham gia phiên hòa giải mà không được ủy quyền cho luật sư của...

Giao kết hợp đồng hôn nhân trái pháp luật sẽ bị xử phạt như thế nào?

Hợp đồng hôn nhân là các thỏa thuận liên quan đến mối quan hệ hôn nhân, bao gồm việc kết hôn, ly hôn, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con cái, cũng như việc đảm bảo cấp dưỡng và trách nhiệm trong việc nuôi dạy con...

Mẹ chồng bắt con dâu phá thai có vi phạm pháp luật không?

Mẹ chồng bắt con dâu phá thai có vi phạm pháp luật không? Quý vị hãy cùng Luật Hoàng Phi tìm hiểu qua bài viết sau...

Chồng gửi tiết kiệm vợ có rút được không?

Sổ tiết kiệm có thể đứng tên một người hoặc nhiều người (nếu gửi tiết kiệm chung). Khi thực hiện chi trả số tiền tiết kiệm (rút sổ tiết kiệm), người có tên trên sổ tiết kiệm phải tự mình thực hiện thủ tục rút tiền hoặc qua người đại diện, thông qua uỷ quyền hoặc phân chia di sản thừa...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi