Người lao động nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như thế nào?
Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
Quy định về Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
Điều 115 Bộ luật lao động quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:
Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Tư vấn quy định về Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
Điều 115 quy định hai loại thời gian nghỉ ngơi: 1) Thời gian nghỉ về việc riêng; 2) Thời gian nghỉ không hưởng lương.
– Về thời gian nghỉ việc riêng:
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều luật này, có hai việc được coi là việc riêng của người lao động mà người lao động được quyền nghỉ ngơi để giải quyết, đó là việc liên quan đến bản thân và thân nhân của người lao động khi kết hôn hoặc chết. Cụ thể, người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây: bản thân người lao động kết hôn được nghỉ 03 ngày; con đẻ, con nuôi kết hôn được nghỉ 01 ngày; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi chết được nghỉ 03 ngày.
So với Điều 116 BLLĐ năm 2012, Điều luật này đã sửa đổi, bổ sung một số quy định về các trường hợp người lao động nghỉ việc được hưởng nguyên lương. Đó là: (i) Bổ sung trường hợp “cha nuôi, mẹ nuôi chết”; (ii) Quy định rõ trường hợp “Con kết hôn: nghỉ 01 ngày” sẽ bao gồm cả con đẻ và con nuôi; (iii) Quy định rõ trường hợp “bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết” sẽ bao gồm “cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng”; (iv) Quy định rõ trường hợp “Con chết: nghỉ 03 ngày” sẽ bao gồm cả con đẻ và con nuôi.
– Về thời gian nghỉ không hưởng lương:
Người lao động được nghỉ nhưng không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. Việc quy định các đối tượng ông/bà nội hoặc ngoại, anh chị em ruột chết và anh chị em ruột kết hôn thì người lao động được nghỉ sự kiện quan trọng đối với mỗi gia đình, cần có sự tham gia, chung tay góp sức của nhiều thành viên.
Hơn nữa, với quy mô gia đình ít con như hiện nay, việc chia sẻ trách nhiệm với tư cách là cháu ruột hoặc anh, chị, em ruột trong các trường hợp này là cần thiết, phù hợp với đạo lý và truyền thống, văn hóa của dân tộc Việt Nam.
Tuy nhiên, điều luật quy định trong các trường hợp nghỉ này, người lao động không được hưởng lương là không hợp lý, không đáp ứng được nhu cầu phát sinh trong cuộc sống của con người, đồng thời không tạo điều kiện cho người lao động yên tâm để giải quyết công việc gia đình. Thiết nghĩ, pháp luật đã cho phép người lao động nghỉ làm việc, thì nên quy định có hưởng lương để bảo đảm quyền lợi cho người lao động.
Ngoài thời gian nghỉ về việc riêng như trên, khoản 3 Điều 115 quy định người lao động, nếu có nhu cầu, có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ thêm. Thời gian nghỉ thêm này người lao động không được hưởng lương. Trong trường hợp người lao động nghỉ việc riêng, mà trong thời gian nghỉ theo chế độ vẫn chưa giải quyết xong công việc gia đình, có nhu cầu nghỉ thêm, thì người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Như thế có nghĩa là, các trường hợp khác (không thuộc khoản 1 và khoản 2 Điều này) mà người lao động có những công việc khác phát sinh, nếu chỉ sử dụng các loại thời gian nghỉ ngơi khác vẫn chưa đủ, ví dụ: xây nhà, sau sinh con mà sức khỏe còn yếu, có người thân ốm đau cần chăm sóc v… thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động có nhu cầu nghỉ trong thời gian dài thì có thể tạm hoãn hợp đồng lao động theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 30 Bộ luật.
Như vậy, bên cạnh việc quy định thời gian nghỉ việc riêng theo chế độ, pháp luật cũng tôn trọng quyền tự do thoả thuận của các bên, đáp ứng nhu cầu của người lao động cần giải quyết các công việc riêng của bản thân và gia đình.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Những quy định về người lao động nhận công việc về làm tại nhà
Địa điểm làm việc, tiến hành thực hiện công việc, nghĩa vụ lao động là một trong những nội dung quan trọng của quan hệ lao động và hợp đồng lao...
Đối thoại tại nơi làm việc được tổ chức như thế nào?
Đối thoại tại nơi làm việc là việc chia sẻ thông tin, tham khảo, thảo luận, trao đổi ý kiến giữa người sử dụng lao động với người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động về những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích và mối quan tâm của các bên tại nơi làm việc nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác, cùng nỗ lực hướng tới giải pháp các bên cùng có lợi....
Quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công
BLLĐ năm 2019 giữ nguyên tỷ lệ trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công như một điều kiện nhằm bảo đảm và khẳng định việc đình công nếu có diễn ra là phản ánh ý chí, nguyện vọng của phần đông tập thể người lao...
Quy định về trả lương theo Bộ luật lao động mới nhất
Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc....
Bị tai nạn được nghỉ bao nhiêu ngày?
Tai nạn là chấn thương không chủ ý hoặc có chủ ý là một sự kiện không mong muốn, ngẫu nhiên và không biết trước, dẫn tới bị thương hoặc chết...
Xem thêm


























