• Thứ sáu, 16/02/2024 |
  • Tư vấn Luật Dân sự |
  • 834 Lượt xem

Mức phạt vi phạm hợp đồng mới nhất

Khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.”

Quy định về phạt vi phạm hợp đồng

Phạt vi phạm hợp đồng được hiểu là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm hợp đồng trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng. Do vậy thỏa thuận Điều khoản phạt vi phạm hợp đồng áp dụng theo quy định pháp luật nào sẽ căn cứ theo loại hợp đồng và pháp luật được áp dụng để giải quyết tranh chấp hợp đồng. Theo đó:

– Hợp đồng thương mại được áp dụng quy định phạt vi phạm hợp đồng theo Luật thương mại 2005.

– Hợp đồng xây dựng được áp dụng quy định phạt vi phạm hợp đồng theo Luật xây dựng 2014.

– Hợp đồng dân sự được áp dụng quy định phạt vi phạm hợp đồng theo Bộ luật dân sự 2015.

Lưu ý: Điều kiện được đề nghị Tòa án, Trọng tài chấp thuận yêu cầu phạt vi phạm hợp đồng bao gồm:

– Các bên có thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng

– Có hành vi vi phạm hợp đồng trong thực tế

– Hợp đồng có hiệu lực pháp luật

Mức phạt vi phạm hợp đồng dân sự

Căn cứ theo Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng dân sự như sau:

– Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

– Khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.”

– Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.

Như vậy, mức phạt vi phạm hợp đồng dân sự do các bên thỏa thuận.

Mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại

Điều 300 và 301 Luật Thương mại 2005 quy định về phạt vi phạm hợp đồng thương mại như sau:

Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm sau đây:

– Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;

– Xảy ra sự kiện bất khả kháng;

– Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;

– Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.

Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp kết quả giám định sai:

– Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định.

– Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định.

– Khách hàng có nghĩa vụ chứng minh kết quả giám định sai và lỗi của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.

Như vậy, mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.

Mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 146 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi tại Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định thưởng, phạt hợp đồng xây dựng như sau:

– Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.

– Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật Xây dựng 2014 và pháp luật có liên quan khác.

Như vậy, mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng do các bên thỏa thuận không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.

Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật Hoàng Phi về Mức phạt vi phạm hợp đồng mới nhất 2024. Quý độc giả có những băn khoăn, vướng mắc trong quá trình tham khảo nội dung bài viết hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ có thể liên hệ chúng tôi qua hotline 0981.378.999 (Mr. Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng và chính xác.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Bồi hoàn là gì?

Bồi hoàn là một hình thức trách nhiệm mà một người có nghĩa vụ hoàn lại cho người đã bồi thường thiệt hại thay cho mình trong trách nhiệm liên đới....

Tài sản là gì? Quy định pháp luật về tải sản?

Tài sản là một thuật ngữ pháp lý được sử dụng phổ biến trong xã hội có nhà nước, có pháp luật và có tư hữu; các quyền và lợi ích của chủ thể đối với một đối tượng mà pháp luật quy định là tài sản....

Công chứng vi bằng hết bao nhiêu tiền?

Vi bằng có giá trị chứng cứ, là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp...

Quyền định đoạt là gì?

Quyền định đoạt là gì? Ai có quyền định đoạt tài sản? Quyền định đoạt bị hạn chế như thế nào? Cùng tìm hiểu qua nội dung bài viết...

Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm

Các chủ thể trong xã hội tham gia các quan hệ xã hội để đạt được những quyền lợi mà họ quan tâm và thúc đẩy xã hội phát triển nhưng đó cũng có thể là nguồn cơn của những mâu thuẫn trong xã hội. Mâu thuẫn dẫn đến tranh chấp, nếu không được giải quyết thì sẽ gây ra bất ổn trong xã hội. Cách giải quyết hiệu quả nhất chính là điều chỉnh hài hòa quyền, lợi ích của các chủ...

Xem thêm