Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Doanh nghiệp - Đầu tư Mất giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có xin lại được không?
  • Thứ tư, 14/06/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 267 Lượt xem

Mất giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có xin lại được không?

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp.

Để một doanh nghiệp hoạt động theo đúng quy định thì cần phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan có thẩm quyền.

Trong quá trình hoạt động kinh doanh vì nhiều lý do khác nhau có thể bị mất giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Vậy Mất giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có xin lại được không?

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là gì?

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp.

Để được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền.

Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua cổng dịch vụ công quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó đã xác lập một tổ chức kinh doanh, lúc đó tư cách của chủ thể kinh doanh đã có nhiều thay đổi so với cá nhân kinh doanh. 

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là giấy chứng nhận của cơ quan hành chính công Nhà nước, ghi nhận một số thông tin cơ bản của doanh nghiệp và là cơ sở xác định nghĩa vụ bảo hộ quyền sở hữu tên doanh nghiệp.

Ý nghĩa của giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, cụ thể như sau:

– Việc đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sẽ được cơ quan nhà nước thông qua. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép và công nhận về mặt pháp luật để có quyền hoạt động kinh doanh những mặt hàng như đã đăng ký một cách hợp pháp và được pháp luật Việt Nam công nhận và bảo hộ. 

– Cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp giúp nhà nước quản lý, nắm bắt và tổng hợp được tất cả các chủ thể kinh doanh đang hoạt động trên thương trường để thực hiện chức năng thu thuế, thực hiện việc điều tiết kinh tế vĩ mô và tạo điều kiện đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh ngay từ khâu gia nhập thị trường.

– Cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ góp phần đóng các loại thuế cho nhà nước hằng năm như thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và nếu doanh nghiệp làm ăn phát đạt thì sẽ đóng một lượng thuế thu nhập doanh nghiệp khổng lồ. 

Nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

– Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;

– Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

– Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;

– Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.

Mất giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có xin lại được không?

– Mất giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ gây ra rất nhiều phiền phức cho doanh nghiệp vì trong trường hợp có yêu cầu kiểm tra của cơ quan nhà nước thì bạn phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ theo yêu cầu.

– Khi mất giấy phép kinh doanh thì bạn không thể có đầy đủ các giấy tờ pháp lý để thực hiện các việc liên quan đến công việc kinh doanh như thủ tục vay vốn ngân hàng, đăng ký điện, nước, dịch vụ viễn thông,…Vậy Mất giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có xin lại được không?

Theo quy định tại Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Điều 27. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;

b) Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều 37, 38, 39 và 41 của Luật này;

c) Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;

d) Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.

Như vậy theo quy định trên trong trường hợp mất giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm:

– Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể;

– Đơn trình bày lý do về việc mất giấy phép kinh doanh hoặc Xác nhận của cơ quan công an về việc đã khai báo mất Giấy phép kinh doanh của bạn (Nếu cơ quan cấp phép yêu cầu);

– Giấy giới thiệu/Ủy quyền cho đơn vị/cá nhân khác thực hiện thủ tục hồ sơ cấp lại giấy phép kinh doanh.

Cơ quan nào cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?

Cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính

Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Mất giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có xin lại được không? đã được giải thích ở trên, theo đó khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cần thực hiện theo thủ tục sau đây:

– Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị cấp lại đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét cấp lại trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

– Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp.

– Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của các lần trước đó không còn hiệu lực.

Không có giấy phép kinh doanh có bị phạt không?

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 6. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh;

b) Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng giấy phép kinh doanh;

c) Thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng giấy phép kinh doanh.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng phạm vi, đối tượng, quy mô, thời hạn, địa bàn, địa điểm hoặc mặt hàng ghi trong giấy phép kinh doanh được cấp.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không có giấy phép kinh doanh theo quy định;

b) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi giấy phép kinh doanh được cấp đã hết hiệu lực;

c) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định trong quá trình hoạt động kinh doanh;

d) Sử dụng giấy phép kinh doanh của thương nhân khác để kinh doanh.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh.

5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này đối với đối tượng hoạt động sản xuất rượu công nghiệp; chế biến, mua bán nguyên liệu thuốc lá; sản xuất sản phẩm thuốc lá; kinh doanh phân phối, bán buôn rượu hoặc sản phẩm thuốc lá thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại giấy phép kinh doanh bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, 3, 4 Điều này.

Từ quy định trên thấy được rằng nếu kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà không có giấy phép kinh doanh sẽ bị xử phạt theo quy định trên. Trường hợp công ty kinh doanh  hàng hóa dịch vụ thuộc ngành, nghề kinh doanh không có điều kiện thì sẽ không bị xử phạt nếu không có giấy phép kinh doanh.

Nội dung bài viết trên đây của Luật Hoàng Phi đã giúp quý độc giả trả lời cho câu hỏi Mất giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có xin lại được không? Mọi vấn đề băn khoăn cần được tư vấn hoặc hỗ trợ dịch vụ thành lập doanh nghiệp hãy liên hệ ngay cho chúng tôi theo số 0981.378.999.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Có được gia hạn thời gian góp vốn điều lệ công ty không?

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp giải đáp: Có được gia hạn thời gian góp vốn điều lệ công ty không? Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mức phạt chậm góp vốn điều lệ mới nhất

Chậm góp vốn điều lệ sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, đồng thời phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng số vốn đã...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi