Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật hành chính Lỗi không xi nhan phạt bao nhiêu tiền 2024?
  • Thứ năm, 28/12/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 7055 Lượt xem

Lỗi không xi nhan phạt bao nhiêu tiền 2024?

Trường hợp chuyển làn không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc thì ngoài việc bị xử phạt về tiền người điều khiển phương tiện giao thông sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.

Khi tham gia giao thông, người điều khiển các phương tiện giao thông phải tuân thủ các nguyên tắc và quy định của pháp luật để bảo đảm an toàn cho chính mình và những người tham gia giao thông khác.

Bên cạnh những lỗi thường gặp như không chấp hành tín hiệu của đèn giao thông, vượt quá tốc độ cho phép, không có bằng lái xe… thì không xi nhan cũng là một lỗi rất thường gặp trên đường. Vậy pháp luật quy định như thế nào về lỗi không xi nhan? Lỗi không xi nhan phạt bao nhiêu tiền sẽ được chúng tôi giải đáp trong nội dung bài viết sau.

Lỗi không xi nhan xe máy phạt bao nhiêu tiền?

Không xi nhan là một hành vi bị xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Căn cứ xử phạt được xác định khi pháp luật bắt buộc người điều khiển phương tiện giao thông khi chuyển làn phải có tín hiệu báo trước theo Khoản 1 Điều 13 Luật Giao thông đường bộ năm 2008:

Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.

Bên cạnh đó Khoản 1 Điều 15 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định: Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ. Như vậy, khi người điều khiển phương tiện tham gia giao thông chỉ được chuyển làn, chuyển hướng ở những nơi cho phép, có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn khi chuyển làn, chuyển hướng. Vậy lỗi không xi nhan phạt bao nhiêu tiền đối với xe máy?

– Căn cứ theo Điểm b và điểm i Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thì hành vi “Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước “Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt” Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự mô tô, các loại xe tương tự xe máy kể cả xe máy điện sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đống đến 200.000 đồng.

– Ngoài ra, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự mô tô, các loại xe tương tự xe máy kể cả xe máy điện sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng nếu có hành vi chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo rẽ hướng (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức) theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Như vậy, với từng trường hợp cụ thể thì người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự mô tô, các loại xe tương tự xe máy kể cả xe máy điện sẽ bị phạt tiền tối đa đến 600.000 đồng đối với hành vi không xi nhan.

Lỗi không xi nhan ô tô phạt bao nhiêu tiền?

Bên cạnh xe máy thì ô tô khi chuyển làn, chuyển hướng không xi nhan cũng sẽ bị xử phạt. Vậy ô tô vi phạm lỗi không xi nhan phạt bao nhiêu tiền?

– Người điều khiển phương tiện giao thông sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng nếu có hành vi Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết theo Điểm d Khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

– Căn cứ theo Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP khi người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (và trường hợp này không áp dụng với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm g Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

– Hành vi lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước (trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều 5), người điều khiển xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

– Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

– Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Lỗi không xi nhan có bị giữ giấy tờ không?

Khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện phải có đủ các điều kiện của người lái xe là phải đủ độ tuổi, sức khỏe, có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển. Ngoài ra, khi tham gia giao thông, người lái xe bắt buộc phải mang theo các loại giấy tờ sau:

– Đăng ký xe

– Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới theo quy định tại Điều 59 Luật giao thông đường bộ.

– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 luật giao thông đường bộ)

– Giấy chứng nhận bảo hiểm trác nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Như vậy, người điều khiển xe phải có giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp phù hợp. Trong lĩnh vực giao thông đường bộ, một số lỗi vi phạm nhất định sẽ bị cơ quan chức năng tạm giữ hoặc tước quyền sử dụng giấy phép lái xe. Và bên cạnh thắc mắc lỗi không xi nhan phạt bao tiền thì liệu không xi nhan có bị giữ giấy tờ không cũng rất được quan tâm.

– Đối với xe máy:

Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì lỗi không xi nhan ở xe máy hiện nay chưa bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe. Tuy nhiên, trên thực tế, người tham gia giao thông vẫn bị cơ quan chức năng tạm giữ giấy phép lái xe.

Lý giải cho điều này, theo Khoản 3 Điều 119 Luật Xử lý vi phạm hành chính cho phép cơ quan, người có thẩm quyền sử dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính bằng việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Như vậy, việc cơ quan chức năng giữ giấy tờ xe của người vi phạm trong trường hợp này là có căn cứ và đúng quy định. Sau khi người vi phạm giao thông hoàn thành trách nhiệm nộp phạt, cơ quan chức năng sẽ trả lại giấy tờ cho người vi phạm.

– Đối với ô tô:

 Với lỗi không xi nhan phạt bao nhiêu tiền của ô tô chúng tôi đã nêu cụ thể ở phía trên. Tuy nhiên các lỗi này có mức độ nghiêm trọng khác nhau và có một số sẽ có hình phạt bổ sung đó là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe được quy định tại Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;

d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này hoặc tái phạm hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;

đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;

e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;

g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;

h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

+ Trường hợp vượt xe không có tín hiệu báo trước khi vượt (điểm d khoản 5 điều 5) căn cứ theo Điểm b Khoản 11 Điều 5, hành vi không xi nhan trong trường hợp này sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.

+ Trường hợp chuyển làn không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc (điểm g Khoản 5 Điều 5) sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng theo Điểm a Khoản 11 Điều 5; nếu gây ra tai nạn sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng theo điểm c khoản 11 điều 5.

+ Trường hợp dừng, đỗ xe không có tín hiệu báo trước (Điểm d Khoản 1 Điều 5) mà gây ra tai nạn giao thông thì người điều khiển xe bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.

Trên đây là nội dung bài viết lỗi không xi nhan phạt bao nhiêu tiền? Để được hỗ trợ chi tiết, cụ thể, Quý khách hàng vui lòng liên hệ tổng đài 19006557

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Liên hệ giai cấp công nhân Việt Nam

Sự phát triển của giai cấp công nhân ở “các nước đang chuyển đổi” hiện nay còn là kết quả của sự kết hợp các cơ chế, quy luật của kinh tế thị trường với vai trò của nhà nước và thành phần kinh tế nhà nước....

Có được mở tiệm chơi game ở gần trường học không?

Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công...

Đường 1 chiều là gì?

Đường một chiều là con đường chỉ được phép lưu thông, hay đi theo một chiều nhất định, việc di chuyển trên đường 1 chiều áp dụng cho tất cả xe đạp, xe máy và xe ô...

Hồ sơ xin việc có yêu cầu phiếu lý lịch tư pháp?

Cá nhân có thể ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 (việc ủy quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật và bản sao chứng minh nhân dân (kèm bản chính để đối chiếu) của người được ủy quyền....

Thủ tục cấp thể căn cước công dân 2024 như thế nào?

Thẻ căn cước công dân bắt đầu được áp dụng từ 1/1/2016 nhưng nhiều người chưa biết thủ tục cấp. Bài viết này sẽ hướng dẫn thủ tục cấp thẻ căn cước công dân, thời gian và cơ quan có thẩm quyền giải...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi