Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật hành chính Lỗi dừng xe tại nơi có biển cấm dừng, cấm đỗ phạt bao nhiêu tiền?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 9892 Lượt xem

Lỗi dừng xe tại nơi có biển cấm dừng, cấm đỗ phạt bao nhiêu tiền?

Dừng xe không đúng nơi quy định sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ áp dụng cả với các loại xe máy, xe gắn máy, các loại xe ô tô.

Dừng xe không đúng nơi quy định sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ áp dụng cả với các loại xe máy, xe gắn máy, các loại xe ô tô. Việc xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ là biện pháp răn đe để bảo đảm việc thực hiện các quy định của pháp luật giao thông nghiêm chỉnh và cũng góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông.

Một trong những lỗi thường gặp là dừng đỗ xe của các phương tiện. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tư vấn về nội dung lỗi dừng xe tại nơi có biển cấm dừng cấm đỗ phạt bao nhiêu tiền?

Dừng xe là gì?

Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác. (căn cứ Khoản 1 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008)

Người điều khiển phương tiện giao thông khi dừng xe trên đường bộ phải tuân thủ theo các quy định như sau:

– Phải có tín hiệu cho người điều khiển phương tiện khác biết.

– Dừng xe nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy, nếu lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình.

– Nếu trên đường có nơi dừng xe hoặc quy định các điểm dừng xe thì phải dừng tại các vị trí đó.

– Khi dừng xe không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái

Trong trường hợp dừng xe trên đường phố phải tuân thủ thêm các quy định sau:

– Phải cho xe dừng sát theo lề đường, hè phố phía bên phải chiều đi của mình, bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gân cản trở, nguy hiểm cho giao thông; nếu đường phố hẹp, phải dừng xe ở vị trí các xe ô ô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.

– Không dừng xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.

Trên đây là giải đáp khái niệm dừng xe và các quy định khi dừng xe đúng quy định. Vậy lỗi dừng xe tại nơi có biển cấm dừng cấm đỗ phạt bao nhiêu tiền?

Biển báo cấm dừng xe như thế nào?

Người điều khiển phương tiện giao thông nhận biết các khu vực cấm dừng xe qua việc quan sát các biển báo hiệu đặt trên đường. Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT được ban hành kèm theo thông tư số 54/2019/TT-BGTVT thì biển báo cấm dừng thuộc nhóm biển báo cấm và có số hiệu P.130 được đặt tại các địa điểm cấm các phương tiện xe cơ giới dừng xe.

Biển cấm P.130 có dạng hình tròn, nền màu xanh dương, viền của biển báo được sơn màu đỏ; biển báo cấm dừng xe được chia thành 04 phần bởi 02 vạch kẻ chéo màu đỏ và được làm từ vật liệu tôn mạ kẽm, có màn phản quang. Ngoài ra, biển báo cấm dừng xe (P.130) còn căn cứ vào biển phụ S.503f

Biển cấm đỗ xe có được dừng xe không?

Căn cứ theo Quy chuẩn 41:2019/BGTVT quy định về biển báo cấm P.130 như sau:

– Để báo nơi cấm dừng xe và đỗ xe, đặt biển số P.130 “Cấm dừng xe và đỗ xe”.

Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới dừng và đỗ ở phía đường có đặt biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Đối với các loại xe ô tô buýt chạy theo hành trình quy định được hướng dẫn vị trí dừng thích hợp.

– Hiệu lực cấm của biển bắt đầu từ vị trí đặt biển đến nơi đường giao nhau hoặc đến vị trí quy định đỗ xe, dừng xe (hoặc đến vị trí đặt biển số P.135 “Hết tất cả các lệnh cấm” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng). Nếu cần thể hiện đặc biệt thì vị trí bắt đầu cấm phải dùng biển số S.503f và vị trí kết thúc, dùng biển số S.503d “Hướng tác dụng của biển” đặt bên dưới biển chính.

– Trong trường hợp chỉ cấm dừng, đỗ xe vào thời gian nhất định thì dùng biển số S.508 (a, b).

– Trong phạm vi có hiệu lực của biển, nếu có chỗ mở dải phân cách cho phép xe quay đầu thì cần đặt thêm biển số P.130 nhắc lại.

Như vậy, người điều khiển phương tiện giao thông chú ý, khi thấy biển báo cấm P.130 thì sẽ không được dừng và đỗ xe, nếu dừng và đỗ xe khu vực này sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Đối với biển cấm đỗ xe, theo Quy chuẩn 41:2019/BGTVT quy định là biển P.131 (a, b, c) quy định cụ thể như sau:

– Để báo nơi cấm đỗ xe trừ các xe được ưu tiên theo quy định, đặt biển số P.131 (a,b,c) “Cấm đỗ xe”.

Biển số P.131a có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới đỗ ở phía đường có đặt biển.

Biển số P.131b có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới đỗ ở phía đường có đặt biển vào những ngày lẻ và biển số P.131c vào những ngày chẵn.

– Hiệu lực cấm và thời gian cấm đỗ xe áp dụng theo quy định tại điểm c, d mục B.30 đối với biển số P.130.

– Trong phạm vi có hiệu lực của biển, nếu có chỗ mở dải phân cách cho phép xe quay đầu thì cần đặt thêm biển nhắc lại.

Mà theo quy định của pháp luật, đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian. Như vậy, đối với biển cấm đỗ xe thì người điều khiển phương tiện giao thông vẫn được dừng xe trong một khoảng thời gian ngắn. Vậy, lỗi dừng xe tại nơi có biển cấm dừng cấm đỗ phạt bao nhiêu tiền?

Lỗi dừng xe tại nơi có biển cấm dừng cấm đỗ phạt bao nhiêu tiền?

Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt quy định về xử phạt đối với lỗi này. Cụ thể:

Thứ nhất: Đối với xe máy

– Người điều khiển xe máy và các loại xe tương tự xe máy bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng theo Điểm a, Điểm đ, Điểm h Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019:

a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;

đ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;

h) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;

– Người điều khiển xe máy và các loại xe tương tự xe máy bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng khi vi phạm Điểm d, Khoản 3 Điều 6: Dừng xe, đỗ xe trên cầu

– Người điều khiển xe máy và các loại xe tương tự xe máy bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 6.

Như vậy, người điều khiển xe máy và các loại xe tương tự xe máy khi vi phạm lỗi dừng xe tại nơi có biển cấm dừng cấm đỗ phạt bao nhiêu tiền? Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, tùy từng trường hợp cụ thể mà người điều khiển xe máy sẽ bị phạt tiền tối thiểu là 200.000 đồng và tối đa là 1.000.000 đồng.

Thứ hai: Đối với ô tô

Cũng tương tự như đối với xe máy, người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô tùy từng trường hợp mà có mức xử phạt khác nhau:

– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi có hành vi vi phạm tại điểm d khoản 1 điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết

Theo điểm g, điểm h Khoản 2 Điều 5, người điều điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng:

g) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;

h) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;

– Người điều điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi có hành vi vi phạm điểm đ khoản 3 điều 6:

đ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;

– Người điều điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi có hành vi vi phạm điểm d, điểm đ khoản 4 điều 6:

d) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;

đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;

– Người điều điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng khi có hành vi vi phạm điểm b khoản 6 điều 6:

b) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;

– Người điều điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng khi có hành vi vi phạm điểm a khoản 7 điều 6:

a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;

Trên đây là nội dung bài viết lỗi dừng xe tại nơi có biển cấm dừng cấm đỗ phạt bao nhiêu tiền? Để được hỗ trợ cụ thể từng trường hợp, Quý khách hàng vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn 19006557.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mức phạt vi phạm hành chính hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp...

Có được mở tiệm chơi game ở gần trường học không?

Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công...

Quán net có được hoạt động xuyên đêm?

Quán net sẽ không được hoạt động xuyên đêm mà thời gian mở cửa chính xác đó là vào 8 giờ sáng và thời gian đóng cửa muộn nhất là 22 giờ...

Đánh đập, hành hạ vật nuôi bị xử lý thế nào?

Điều 29 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hoạt động chăn nuôi, đối xử nhân đạo với vật nuôi, kiểm soát giết mổ động vật trên cạn trong đó có quy định về xử phạt vi phạm đối với hành vi đánh đập, hành hạ vật...

Giấy khai sinh không có tên cha có ảnh hưởng gì không?

Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi