Kê biên tài sản là gì? Ví dụ về kê biên tài sản
Kê biên tài sản áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.
Kê biên tài sản là một trong những biện pháp cưỡng chế thường được áp dụng trong giai đoạn tố tụng. Vậy Kê biên tài sản là gì? Quý độc giả hãy cùng theo dõi câu trả lời qua nội dung bài viết sau đây.
Kê biên tài sản là gì?
Trong tố tụng dân sự, kê biên tài sản là một trong những biện pháp khẩn cấp tạm thời mà pháp luật thực hiện để ngăn cản những hành vi trái pháp luật đối với tài sản trong quá trình giải quyết tranh chấp dân sự.
Trong tố tụng hình sự, kê biên tài sản là biện pháp cưỡng chế của Nhà nước áp dụng đối với tội mà theo quy định của Bộ luật Hình sự có thể bị phạt tiền hoặc tịch thu tài sản hoặc để đảm bảo trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Đối tượng áp dụng kê biên tài sản
Kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà BLHS quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại và những người này có tài sản.
Chỉ được kê biên tài sản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế tương ứng với số tiền đã ghi trong quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế.
Ví dụ về kê biên tài sản
Ví dụ 1: Theo bản án dân sự phúc thẩm của TAND tỉnh, chị A phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền 500.000.000đ cho chị B. Tuy nhiên sau hơn 5 tháng tính từ thời điểm bản án có hiệu lực mà chị A không chịu thanh toán số tiền với nhiều lý do khác nhau. Hiện tại chị B đã có đơn yêu cầu thi hành án tại Chi cục THADS huyện và được biết chị A có đứng tên chủ sử dụng quyền sử dụng đất 200m2 đất tại thị trấn của huyện Tam Dương.
Ví dụ 2: Bà A phải thi hành nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng Công thương số tiền 1.000.000.000đ theo bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm của thành phố. Chi cục THADS thành phố đã kê biên và bán đấu giá tài sản của bà A bao gồm bất động sản, xe ô tô để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Nguyên tắc kê biên tài sản trong hình sự
Nguyên tắc kê biên tài sản trong hình sự với Pháp nhân
Việc kê biên tài sản đối với pháp nhân được quy định tại Điều 437 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 bao gồm:
– Kê biên tài sản áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.
– Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị tịch thu, phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại.
Tài sản bị kê biên được giao cho người đứng đầu pháp nhân có trách nhiệm bảo quản; nếu để xảy ra việc tiêu dùng, sử dụng trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì người này phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
– Khi kê biên tài sản của pháp nhân phải có mặt những người sau:
+ Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân;
+ Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi pháp nhân có tài sản bị kê biên;
+ Người chứng kiến.
Nguyên tắc kê biên tài sản trong hình sự với Cá nhân
Việc kê biên tài sản đối với cá nhân được quy định tại Điều 128 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
– Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại.
– Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản.
– Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
– Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người:
+ Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo;
+ Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;
+ Người chứng kiến.

Trường hợp nào không được kê biên tài sản?
Theo Điều 19 Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định về những tài sản không được kê biên như sau:
– Nhà ở duy nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế có diện tích tối thiểu theo quy định của pháp luật về cư trú.
– Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho cá nhân bị cưỡng chế và gia đình họ sử dụng.
– Công cụ lao động, đồ dùng sinh hoạt thông thường cần thiết cho cá nhân bị cưỡng chế và gia đình họ sử dụng.
– Đồ dùng thờ cúng; di vật, huân chương, huy chương, bằng khen.
– Tài sản phục vụ quốc phòng và an ninh.
– Tài sản đang được cầm cố, thế chấp hợp pháp.
Theo đó, những tài sản không được áp dụng biện pháp cưỡng chế là nhà ở duy nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế có diện tích tối thiểu theo quy định của pháp luật về cư trú.
Hoặc thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho cá nhân bị cưỡng chế và gia đình họ sử dụng. Công cụ lao động, đồ dùng sinh hoạt thông thường cần thiết cho cá nhân bị cưỡng chế và gia đình họ sử dụng.
Đồng thời những tài sản không được áp dụng biện pháp cưỡng chế cũng bao gồm đồ dùng thờ cúng; di vật, huân chương, huy chương, bằng khen; tài sản phục vụ quốc phòng và an ninh và tài sản đang được cầm cố, thế chấp hợp pháp.
Thẩm quyền kê biên tài sản trong hình sự
Theo quy định tại khoản 2 Điều 128 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền ra lệnh kê biên tài sản tài sản như sau:
– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp.
– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
– Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
Lệnh kê biên tài sản của những chủ thể trên phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
– Thẩm phán chủ tọa phiên tòa
Thủ tục kê biên tài sản trong hình sự
Kê biên tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 128 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
– Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên.
– Ý kiến, khiếu nại của những người quy định tại điểm a khoản này liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.
– Biên bản kê biên được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo.
– Sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.
Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về Kê biên tài sản là gì? Khách hàng theo dõi nội dung bài viết, có vướng mắc khác vui lòng liên hệ Công ty Luật Hoàng Phi để được hỗ trợ nhanh chóng, tận tình.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác theo quy định Bộ Luật hình sự
Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác là hành vi của một người không có chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác nhưng lại mạo danh là mình có chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác nào đó để thực hiện hành vi trái pháp...
Phạm tội trong trường hợp dùng chất kích dục có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Bạn tôi bị đám người xấu dụ dỗ cho dùng thuốc kích dục và thực hiện hành vi hiếp dâm bé gái 12 tuổi. Bạn tôi bị tòa án tuyên 12 năm tù về tội hiếp dâm trẻ em. Xin hỏi tòa án xét xử bạn tôi như vậy có đúng người? Đúng pháp luật...
Trục xuất là gì? Khi nào được áp dụng hình phạt trục xuất?
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, trục xuất với tính chất là biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định trong cả luật hành chính và luật hình sự....
Trường hợp sử dụng điện trái phép làm chết người thì xét xử về tội gì?
Nếu ngừời sử dụng điện mắc điện ở nơi có nhiều người qua lại (cho dù có làm biển báo hiệu), biết việc mắc điện trong trưòng hợp này là nguy hiểm đến tính mạng con người, nhưng cứ mắc hoặc có thái độ bỏ mặc cho hậu quả xẩy ra và thực tế là có ngưòi bị điện giật chết, thì người phạm tội bị xét xử về tội giết...
Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội như thế nào?
Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung, hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời...
Xem thêm


























