Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Kê biên tài sản là gì? Ví dụ về kê biên tài sản
  • Thứ ba, 29/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 870 Lượt xem

Kê biên tài sản là gì? Ví dụ về kê biên tài sản

Kê biên tài sản áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.

Kê biên tài sản là một trong những biện pháp cưỡng chế thường được áp dụng trong giai đoạn tố tụng. Vậy Kê biên tài sản là gì? Quý độc giả hãy cùng theo dõi câu trả lời qua nội dung bài viết sau đây.

Kê biên tài sản là gì?

Trong tố tụng dân sự, kê biên tài sản là một trong những biện pháp khẩn cấp tạm thời mà pháp luật thực hiện để ngăn cản những hành vi trái pháp luật đối với tài sản trong quá trình giải quyết tranh chấp dân sự.

Trong tố tụng hình sự, kê biên tài sản là biện pháp cưỡng chế của Nhà nước áp dụng đối với tội mà theo quy định của Bộ luật Hình sự có thể bị phạt tiền hoặc tịch thu tài sản hoặc để đảm bảo trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Đối tượng áp dụng kê biên tài sản

Kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà BLHS quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại và những người này có tài sản.

Chỉ được kê biên tài sản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế tương ứng với số tiền đã ghi trong quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế.

Ví dụ về kê biên tài sản

Ví dụ 1: Theo bản án dân sự phúc thẩm của TAND tỉnh, chị A phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền 500.000.000đ cho chị B. Tuy nhiên sau hơn 5 tháng tính từ thời điểm bản án có hiệu lực mà chị A không chịu thanh toán số tiền với nhiều lý do khác nhau. Hiện tại chị B đã có đơn yêu cầu thi hành án tại Chi cục THADS huyện và được biết chị A có đứng tên chủ sử dụng quyền sử dụng đất 200m2 đất tại thị trấn của huyện Tam Dương. 

Ví dụ 2: Bà A phải thi hành nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng Công thương số tiền 1.000.000.000đ theo bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm của thành phố. Chi cục THADS thành phố đã kê biên và bán đấu giá tài sản của bà A bao gồm bất động sản, xe ô tô để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Nguyên tắc kê biên tài sản trong hình sự

Nguyên tắc kê biên tài sản trong hình sự với Pháp nhân

Việc kê biên tài sản đối với pháp nhân được quy định tại Điều 437 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 bao gồm:

– Kê biên tài sản áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.

– Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị tịch thu, phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại.

Tài sản bị kê biên được giao cho người đứng đầu pháp nhân có trách nhiệm bảo quản; nếu để xảy ra việc tiêu dùng, sử dụng trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì người này phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

–  Khi kê biên tài sản của pháp nhân phải có mặt những người sau:

+ Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân;

+ Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi pháp nhân có tài sản bị kê biên;

+ Người chứng kiến.

Nguyên tắc kê biên tài sản trong hình sự với Cá nhân

Việc kê biên tài sản đối với cá nhân được quy định tại Điều 128 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

– Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại. 

– Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản.

– Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

– Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người:

+ Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo;

+ Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;

+ Người chứng kiến.

Trường hợp nào không được kê biên tài sản?

Theo Điều 19 Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định về những tài sản không được kê biên như sau:

– Nhà ở duy nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế có diện tích tối thiểu theo quy định của pháp luật về cư trú.

– Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho cá nhân bị cưỡng chế và gia đình họ sử dụng.

– Công cụ lao động, đồ dùng sinh hoạt thông thường cần thiết cho cá nhân bị cưỡng chế và gia đình họ sử dụng.

– Đồ dùng thờ cúng; di vật, huân chương, huy chương, bằng khen.

– Tài sản phục vụ quốc phòng và an ninh.

– Tài sản đang được cầm cố, thế chấp hợp pháp.

Theo đó, những tài sản không được áp dụng biện pháp cưỡng chế là nhà ở duy nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế có diện tích tối thiểu theo quy định của pháp luật về cư trú.

Hoặc thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho cá nhân bị cưỡng chế và gia đình họ sử dụng. Công cụ lao động, đồ dùng sinh hoạt thông thường cần thiết cho cá nhân bị cưỡng chế và gia đình họ sử dụng.

Đồng thời những tài sản không được áp dụng biện pháp cưỡng chế cũng bao gồm đồ dùng thờ cúng; di vật, huân chương, huy chương, bằng khen; tài sản phục vụ quốc phòng và an ninh và tài sản đang được cầm cố, thế chấp hợp pháp.

Thẩm quyền kê biên tài sản trong hình sự

Theo quy định tại khoản 2 Điều 128 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền ra lệnh kê biên tài sản tài sản như sau:

– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. 

– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

– Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

Lệnh kê biên tài sản của những chủ thể trên phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.

– Thẩm phán chủ tọa phiên tòa

Thủ tục kê biên tài sản trong hình sự

Kê biên tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 128 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

– Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên. 

– Ý kiến, khiếu nại của những người quy định tại điểm a khoản này liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.

– Biên bản kê biên được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo.

– Sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.

Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về Kê biên tài sản là gì? Khách hàng theo dõi nội dung bài viết, có vướng mắc khác vui lòng liên hệ Công ty Luật Hoàng Phi để được hỗ trợ nhanh chóng, tận tình.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi