Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Đất đai – Nhà ở Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi bên bán đã chết
  • Thứ sáu, 29/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2186 Lượt xem

Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi bên bán đã chết

Gia đình em có mua đất ở diện tích 60m2 đã làm sổ đỏ. Năm 2001, nhà tôi mua thêm 59m2 đất xung quanh, chưa làm sổ, có người làm chứng và được UBND xã xác nhận. Đất đứng tên người bán là ông Học nhưng do con trai ông ký vì ông đã chết. Năm 2003, nhà tôi mua thêm 25m2 đất của con rể ông Học, không được UBND xã xác nhận. Gia đình tôi sử dụng ổn định, đóng thuế đầy đủ. Nay vợ ông Học kiện gia đình tôi và nói nhà tôi làm giấy tờ giả. Trường hợp này phải giải quyết như thế nào?

Câu hỏi:

Chào luật sư! Tôi tên là Nguyễn Văn Đông, tôi có vấn đề xin được tư vấn như sau: 

Gia đình tôi có mua một mảnh đất nhà ở với diện tích là 60 m2 và đã làm sổ đỏ. Vào năm 2001 tôi mua thêm một phần đất xung quanh với diện tích là 59 m2 nhưng chưa làm sổ. Lúc làm giấy tờ thì người đứng tên bán là ông Học nhưng người ký là con ông do ông đã chết. Khi đó có 2 người làm chứng và giấy viết tay của tôi đã được UBND xã xác nhận. Vào năm 2003, gia đình tôi mua thêm một phần diện tích 25 m2 do con rể của ông Học bán và có làm giấy viết tay có người ký và làm chứng, tuy nhiên không có xác nhận của UBND xã. Gia đình tôi đã sử dụng hai mảnh đất này ổn định, nộp đầy đủ thuế và không có tranh chấp gì xảy ra. Đến bây giờ, vợ ông Học là bà Sắc đi thưa kiện gia đình tôi chiếm đất 59 m2 mua năm 2001 và 25 m2 mua năm 2003, do không phải đích thân ông Học bán. Và nói gia đình tôi tự làm giấy tờ giả. Và hiện Sổ đỏ của ông Học đã đem đi cầm. 

Vậy tôi muốn hỏi là các mảnh đất mua thêm có hiệu lực pháp lý khi bà Sắc đi thưa kiện gia đình tôi không? Gia đình tôi phải giải quyết trường hợp này như thế nào để đòi lại quyền lợi của mình?  Mong luật sư giải đáp. Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Hoàng Phi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Theo như bạn trình bày, vào năm 2001 gia đình bạn có mua thêm mảnh đất 59m2 nhưng chưa làm sổ đỏ, giấy viết tay có người làm chứng và đã được UBND xã xác nhận. Năm 2003, gia đình bạn có mua thêm một phần đất với diện tích 25m2, giấy viết tay có người làm chứng nhưng không được UBND xã xác nhận. Tất cả số đất mua thêm này trong giấy tờ gốc đều mang tên ông Học nhưng ông đã chết, giao dịch mua bán, chuyển nhượng đều do con trai ông Học và con rể ông thực hiện với gia đình bạn. 

Thứ nhất: Đối với mảnh đất diện tích 59 m2 gia đình bạn mua vào năm 2001

Giữa gia đình bạn và con trai ông Học đã xác lập với nhau một hợp đồng mua bán, có người làm chứng, trong giấy tờ viết tay có chữ ký của hai bên, của người làm chứng và đã được công chứng, chứng thực, có xác nhận của UBND cấp xã rồi vì vậy, hợp đồng này là hợp đồng đã thỏa mãn các điều kiện để có hiệu lực. Do vậy, trường hợp này, ông Học đã chết nhưng người đại diện gia đình ông Học– người đứng ra ký kết hợp đồng với gia đình bạn là con trai ông Học có thể đứng ra làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho gia đình bạn. Do vậy, trường hợp này, bà Sắc không được khởi kiện gia đình bạn và gia đình bạn có thể làm thủ tục sang tên sổ đỏ.

Về thủ tục sang tên sổ đỏ được thực hiện theo quy định của Luật đất đai 2013 như sau:

– Thẩm quyền giải quyết: UBND quận/huyện nơi có nhà đất

– Đối tượng thực hiện: cá nhân, hộ gia đình

Cách thức thực hiện như sau:

Bước 1: Các bên đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính tại UBND quận/huyện nơi có nhà đất.

Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:

+ Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)

+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký)

+ Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

+ CMND + Giấy tờ chứng minh thông tin cư trú của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày. Sau khi có thông báo thì hai bên tiến hành nộp thuế vào ngân sách nhà nước.

Bước 3: Kê khai sang tên văn phòng đăng ký đất đai ở UBND quận/huyện nơi có nhà, đất.

Thành phần hồ sơ gồm:

+ Đơn đề nghị đăng ký biến động (01 bản do bên bán ký); Trong trường hợp có thỏa thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.

+ Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)

+ Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)

+ Bản sao CMND + Giấy tờ chứng minh thông tin cư trú của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng.

Thời hạn sang tên: 15 ngày

Lệ phí sang tên gồm:

– Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp;

– Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);

 Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi bên bán đã chết

Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi bên bán đã chết

Thứ hai: Đối với mảnh đất có diện tích 25m2 gia đình bạn mua vào năm 2003.

Căn cứ theo quy định tại Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình có quy định như sau:

II. Về thừa kế, tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất.

2.3. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập từ sau này 15/10/1993

a. Điều kiện để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Theo qui định tại Điều 131, các điều từ Điều 705 đến Điều 707 và Điều 711 của Bộ luật dân sự,khoản 2 Điều 3, Điều 30, Điều 31 của Luật đất đai 1993 và khoản 1 Điều 106, điểm b khoản 1 Điều 127, khoản 1 Điều 146 của Luật đất đai 2003, thì Tòa án chỉ công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi hợp đồng đó có đầy đủ các điều kiện sau đây:

a.1. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có năng lực hành vi dân sự;

a.2. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoàn toàn tự nguyện;

a.3. Mục đích và nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không trái pháp luật, đạo đức xã hội;

a.4. Đất chuyển nhượng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật đất đai 1987, Luật đất đai 1993, Luật đất đai 2003;

a.5. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện về nhận chuyển nhượng theo qui định của pháp luật;

a.6. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

b. Xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có đầy đủ các điều kiện được hướng dẫn tại điểm a gia tiểu mục 2.3 mục 2 này.

b.1. Đối với hợp đồng được giao kết trước ngày 01/7/2004 vi phạm điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 tiểu mục 2.3 mục 2 này, nhưng đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật đất đai 2003, mà có phát sinh tranh chấp, nếu từ ngày 01/7/2004 mới có yêu cầu Tòa án giải quyết, thì không coi là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện này.

b.2. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tại thời điểm giao kết vi phạm các điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2, 3 mục 2 này, nhưng sau đó đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật đất đai 2003 mà có phát sinh tranh chấp và từ ngày 01/7/2004 mới có yêu cầu Tòa án giải quyết, thì không coi là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện này.

b.3. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vi phạm điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2.3 mục 2 này, nếu sau khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng đã trồng cây lâu năm, đã làm nhà kiên cố… và bên chuyển nhượng không phản đối và cũng không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo các quy định của Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, thì Tòa án công nhận hợp đồng. Nếu bên nhận chuyển nhượng chỉ làm nhà trên một phần đất, thì Tòa án công nhận phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất có nhà ở và hủy phần hợp đồng đối với diện tích đất còn lại, buộc bên nhận chuyển nhượng giao trả phần đất đó cho bên chuyển nhượng, trừ trường hợp việc giao trả không bảo đảm mục đích sử dụng cho cả hai bên giao kết hợp đồng, đồng thời buộc các bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch.

Trường hợp này, mảnh đất gia đình bạn mua của nhà ông Học chưa được công chứng, chứng thực, chưa tiến hành sang tên sổ đỏ và được xác lập giao dịch với con rể ông Học. Đất này chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng đã được gia đình sử dụng hợp pháp, ổn định, lâu dài từ năm 2003 đến nay. Do vậy, gia đình bạn có quyền làm hồ sơ xin cấp sổ đỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013 như sau:

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Đồng thời, Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định căn cứ xác định đất sử dụng ổn định, lâu dài như sau:

Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định 

1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký; 

đ) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.

Như vậy, việc gia đình bạn đã sử dụng ổn định, nộp đầy đủ thuế, nghĩa vụ tài chính hàng năm cho Nhà nước và không có tranh chấp gì xảy ra từ thời điểm mua đất đến nay được xác nhận là đất được sử dụng ổn định. Gia đình bạn cần mang những giấy tờ nêu trên đến UBND xã để xin xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Sau khi xin được Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn thì bố bạn cần đến Văn phòng đăng ký đất đai ở Ủy ban nhân dân cấp huyện để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.     

Đánh giá bài viết:
5/5 - (4 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Nhà nước không được ra quyết định thu hồi đất trong những trường hợp nào?

Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định và tiến hành thu hồi lại quyền sử dụng đất đã trao cho người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất nhưng có hành vi vi phạm pháp luật về đất...

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giao đất đối với những đối tượng nào?

Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi...

Trường hợp nào không được cưỡng chế thu hồi đất?

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện quy định tại Luật đất đai...

Chuyển đổi đất vườn sang đất ở hết bao nhiêu tiền?

Như vậy UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) quyết định cho hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận được đơn và thửa đất xin chuyển thuộc khu vực được phép...

Giấy chuyển nhượng đất viết tay có giá trị không?

Luật đất đai quy định giấy tờ chuyển nhượng đất phải được công chứng chứng thực. Vậy Giấy chuyển nhượng đất viết tay có giá trị...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi