Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Đất đai – Nhà ở Giải quyết nhu cầu có lối đi chung như thế nào?
  • Thứ bẩy, 30/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1416 Lượt xem

Giải quyết nhu cầu có lối đi chung như thế nào?

Ông bà tôi có một mảnh đất khoảng 2 sào, chia cho bố tôi và chú tôi mỗi người một nửa. Phần đất của bố tôi ở phía trong, của chú tôi ngoài mặt đường. Nay chú tôi muốn làm thủ tục sang tên, nhưng chú muốn lấy hết đất mặt đường, không để cho nhà tôi một ngõ nhỏ để đi lại. Và nhà tôi phải đi nhờ qua nhà chú. Tôi muốn xin tư vấn cách giải quyết trong trường hợp này.

Câu hỏi:

Trước đây, ông bà tôi có một mảnh đất, diện tích khoảng 2 sào. Ông bà đã chia mảnh đất làm hai phần, 1/2 mảnh đất cho bố tôi ở phía trong và 1/2 mảnh đất cho chú nằm ở mặt đường. Phần đất của bố tôi đã được cấp sổ đỏ mang tên bố tôi, còn phần đất của chú tôi vẫn mang tên ông nội tôi. Nay ông bà tôi đã qua đời, chú tôi đang làm thủ tục chuyển đổi tên, nhưng chú tôi muốn lấy hết 1/2 mảnh đất ở phía mặt đường, không cho gia đình tôi một ngõ nhỏ để đi lại. Như vây, gia đình tôi sẽ không có đường đi và sẽ phải đi nhờ qua nhà chú tôi. Nay tôi xin công ty tư vấn cho tôi một giải pháp hợp tình hợp lý.

Trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Hoàng Phi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Nhu cầu có lối đi chung giữa các bất động sản liền kề là một trong những quyền cơ bản của chủ sở hữu bất động sản, người sử dụng đất và đã được quy định trong các văn bản pháp luật. Cụ thể, căn cứ tại Điều 254 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

Giải quyết nhu cầu có lối đi chung như thế nào?

Giải quyết nhu cầu có lối đi chung như thế nào?

Điều 254. Quyền về lối đi qua

1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.

Với trường hợp của bạn, gia đình bạn được hưởng 1/2 mảnh đất nằm ở phía trong và người chú của bạn được hưởng 1/2 mảnh đất và nằm ở phía mặt đường. Đây là hai bất động sản liền kề nhau và hiện tại mảnh đất của gia đình bạn đang bị vây bọc bởi mảnh đất của gia đình chú bạn, hơn nữa việc chú bạn muốn lấy hết 1/2 mảnh đất phía mặt đường dẫn tới gia đình bạn không có một ngõ nhỏ để đi lại.

Như vậy, căn cứ vào khoản 1, điều 254 nêu trên, gia đình bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu gia đình chú bạn dành cho mình một lối đi nhỏ ra đến đường công cộng và chú bạn phải có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó của gia đình bạn.

Việc quy định về vị trí, chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi sẽ do hai bên tự thỏa thuận với nhau, sao cho lối đi đó được thuận tiện nhất và ít gây phiền hà cho các bên. Đồng thời, gia đình bạn sẽ phải đền bù bằng tiền cho gia đình chú bạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Tuy nhiên, nếu hai bên không thể thỏa thuận được về quyền có lối đi chung qua bất động sản liền kề, dẫn tới tranh chấp thì có thể giải quyết theo trình tự quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013, cụ thể đó là: tiến hành hòa giải tại UBND cấp xã; nếu hòa giải không thành thì có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.     

Đánh giá bài viết:
5/5 - (4 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Nhà nước không được ra quyết định thu hồi đất trong những trường hợp nào?

Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định và tiến hành thu hồi lại quyền sử dụng đất đã trao cho người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất nhưng có hành vi vi phạm pháp luật về đất...

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giao đất đối với những đối tượng nào?

Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi...

Trường hợp nào không được cưỡng chế thu hồi đất?

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện quy định tại Luật đất đai...

Chuyển đổi đất vườn sang đất ở hết bao nhiêu tiền?

Như vậy UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) quyết định cho hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận được đơn và thửa đất xin chuyển thuộc khu vực được phép...

Giấy chuyển nhượng đất viết tay có giá trị không?

Luật đất đai quy định giấy tờ chuyển nhượng đất phải được công chứng chứng thực. Vậy Giấy chuyển nhượng đất viết tay có giá trị...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi