Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Điều kiện bảo hộ Nhãn hiệu chứng nhận
  • Chủ nhật, 20/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 575 Lượt xem

Điều kiện bảo hộ Nhãn hiệu chứng nhận

Một trong những điều kiện bảo hộ nhãn hiệu là Nhãn hiệu phải nhận biết được về chữ cái, từ ngữ, hình ảnh, hình vẽ hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một | hoặc nhiều màu sắc để có thể phát hiện được bằng mắt thường.

Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa/dịch vụ của các thành viên tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa/dịch vụ của cá nhân, tổ chức khác không phải là thành viên của tổ chức sở hữu nhãn hiệu đó.

Vậy nhãn hiệu chứng nhận là gì? Điều kiện bảo hộ Nhãn hiệu chứng nhận? Khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi nội dung bài viết sau đây.

Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận

Căn cứ theo quy định tại Khoản 18 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 thì đây là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.

Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận cũng tương tự như như điều kiện bảo hộ nhãn hiệu tập thể. Những điều kiện bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận cụ thể:

– Nhãn hiệu phải nhận biết được về chữ cái, từ ngữ, hình ảnh, hình vẽ hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một | hoặc nhiều màu sắc để có thể phát hiện được bằng mắt thường.

– Nhãn hiệu phải có khả năng phân biệt: Phân biệt được hàng hóa, dịch vụ cùng loại với các cơ sở kinh doanh khác nhau.

– Về Quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu chứng nhận : Là chủ thể được tổ chức có thẩm quyền kiểm định xác nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chuẩn về các đặc tính đã xác định.

Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận

Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận, phải có đủ điều kiện về tên, địa chỉ của chủ sở hữu nhãn hiệu, điều kiện để được sử dụng nhãn hiệu, các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ được chứng nhận bởi nhãn hiệu, phương pháp đánh giá các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ; phương pháp kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu; quyền và nghĩa vụ của chủ thể sử dụng nhãn hiệu, cơ chế cấp phép, kiểm soát, kiểm tra việc sử dụng nhãn hiệu; cơ chế giải quyết tranh chấp nhãn hiệu.

– Đơn xin đăng ký nhãn hiệu chứng nhận phải có tính thống nhất, mỗi đơn chỉ yêu cầu cho đăng kí 01 (một) nhãn hiệu dùng cho 01 (một) hoặc nhiều hàng hóa, dịch vụ.

– Trong trường hợp nhãn hiệu xin đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý, thì chủ đơn có nghĩa vụ nộp giấy phép của chính quyền địa phương: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu chứng nhận mang dấu hiệu chỉ dẫn địa lý như địa danh, biểu tượng, bản đồ vùng, miền, địa phương.

Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu chứng nhận. Chủ sở hữu nhãn hiệu chứng nhận cho phép các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được sử dụng nhãn hiệu chứng nhận cho hàng hóa, dịch vụ có đặc tính xác định trong quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận. Cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép và phải đáp ứng các điều kiện của Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.

 – Bằng bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận là Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu chứng nhận có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn, được ra hạn liên tiếp nhiều lần, mỗi lần 10 năm.

Lưu ý: Giấy chứng nhận nhãn hiệu chứng nhận bị chấm dứt hiệu lực khi:

– Chủ Giấy chứng nhận không nộp lệ phí theo quy định để duy trì hiệu lực của văn bằng;

 – Chủ Giấy chứng nhận tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu chứng nhận;

– Chủ Giấy chứng nhận nhãn hiệu chứng nhận không còn hoạt động kinh doanh mà không có người thừa kế hợp pháp;

– Nhãn hiệu chứng nhận không được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong hạn 05 (năm) năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất 03 (ba) tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực.

– Chủ Giấy chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát hoặc có kiểm soát nhưng không có hiệu quả việc sử dụng nhãn hiệu chứng nhận theo quy chế.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (3 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Nhãn hiệu không được sử dụng 3 năm liên tiếp có bị chấm dứt hiệu lực không?

Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu, trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ năm năm trở lên thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Điều 95 của Luật Sở hữu trí tuệ. Vì vậy nhãn hiệu không được sử dụng 3 năm liên tiếp sẽ không bị chấm dứt hiệu lực theo Điều 95 Luật Sở hữu trí...

Xâm phạm bí mật kinh doanh bị phạt như thế nào?

Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh sẽ bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sụng là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi...

Quyền nhân thân của tác giả có được chuyển giao hay không?

Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định...

Sinh viên photo sách giáo trình để học có vi phạm bản quyền tác giả không?

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì: Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở...

Tên thương mại có chuyển nhượng được không?

Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi