Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Đất đai – Nhà ở Đất tín ngưỡng là đất gì? Có được chuyển nhượng đất tín ngưỡng?
  • Thứ tư, 29/06/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 992 Lượt xem

Đất tín ngưỡng là đất gì? Có được chuyển nhượng đất tín ngưỡng?

Đất tín ngưỡng là đất mà trên đó có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng dân cư, đất tín ngưỡng là một loại đất phi nông nghiệp và được pháp luật ghi nhận lần đầu tiên tại Luật đất đai 1987.

Đất đai là một nguồn tài nguyên mang lại những lợi ích to lớn cho con người. Ngày nay đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội, là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc hay các công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi. Đất tín ngưỡng là đất gì?

Đất tín ngưỡng là đất gì?

Đất tín ngưỡng là đất mà trên đó có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng dân cư.

Đất tín ngưỡng là một loại đất phi nông nghiệp và được pháp luật ghi nhận lần đầu tiên tại Luật đất đai 1987. Thực tế thấy được rằng đất đai đóng vai trò hết sức quan trọng và đất tín ngưỡng cũng đóng góp những vai trò to lớn đối với cuộc sống của con người.

Cần lưu ý việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng cần phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Đất tín ngưỡng là đất gì? đã được giải thích ở nội dung trên, theo đất tín ngưỡng được quy định cụ thể tại Điều 160 Luật đất đai 2013 như sau:

Điều 160. Đất tín ngưỡng

1. Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.

2. Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Theo quy định trên thì các chủ thể sử dụng đất tín ngưỡng cần phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật đất đai.

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất tín ngưỡng.

Thời hạn sử dụng đất tín ngưỡng bao lâu?

Đất tín ngưỡng là đất gì? đã được giải thích ở nội dung trên, vậy thời hạn sử dụng đất tín ngưỡng là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 125 Luật đất đai năm 2013 người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau:

– Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;

– Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;

– Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;

– Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;

– Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;

– Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

– Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này;

– Đất tín ngưỡng;

– Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;

– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

– Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này.

Từ quy định trên thấy được rằng đất tín ngưỡng là một trong số những loại đất được sử dụng ổn định lâu dài và không bị giới hạn thời hạn sử dụng đất.

Phân biệt đất tín ngưỡng với đất cơ sở tôn giáo

Đất tín ngưỡng là đất gì? đã được giải đáp ở nội dung trên, trên thực tế có nhiều người vẫn nhầm lẫn giữa đất tín ngưỡng với đất cơ sở tôn giáo, nội dung sau này sẽ so sánh đất tín ngưỡng và đất cơ sở tôn giáo để quý độc giả hiểu được rõ hơn.

Đất tín ngưỡng và đất cơ sở tôn giáo đều là các loại đất được sử dụng với mục đích văn hóa, phục vụ đời sống tinh thần của cộng đồng dân cư và cùng thuộc nhóm đất phi nông nghiệp với thời hạn sử dụng ổn đinh, lâu dài.

Tuy nhiên có một số điểm khác nhau như sau:

Tiêu chíĐất tín ngưỡngĐất tín ngưỡng
Đối tượng sử dụng đấtCộng đồng dân cư (khoản 3 Điều 5 Luật Đất đai 2013) gồm: Cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;Các cơ sở tôn giáo (khoản 4 Điều 5 Luật Đất đai 2013) gồm: Chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo
Mục đích sử dụng đất– Xây dựng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng dân cư 

(Điều 160 Luật Đất đai 2013)

 

– Là phần diện tích đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, hoặc đất dùng để xây dựng trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động theo quy định

(Điều 159 Luật Đất đai 2013)

Hình thức sử dụng đất– Nhà nước giao, được công nhận, được nhận chuyển quyền sử dụng đất– Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, mượn của tổ chức/hộ gia đình/cá nhân hoặc tự tạo lập/ hoặc nguồn gốc khác
Quy định về iệc sử dụng đất– Sử dụng đất đúng mục đích;

– Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

– Việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, chấp thuận.

– Thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc giao đất cho cơ sở tôn giáo dựa trên chính sách về tôn giáo của Nhà nước;

– Và theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

 

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Nhà nước không được ra quyết định thu hồi đất trong những trường hợp nào?

Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định và tiến hành thu hồi lại quyền sử dụng đất đã trao cho người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất nhưng có hành vi vi phạm pháp luật về đất...

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giao đất đối với những đối tượng nào?

Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi...

Trường hợp nào không được cưỡng chế thu hồi đất?

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện quy định tại Luật đất đai...

Chuyển đổi đất vườn sang đất ở hết bao nhiêu tiền?

Như vậy UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) quyết định cho hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận được đơn và thửa đất xin chuyển thuộc khu vực được phép...

Giấy chuyển nhượng đất viết tay có giá trị không?

Luật đất đai quy định giấy tờ chuyển nhượng đất phải được công chứng chứng thực. Vậy Giấy chuyển nhượng đất viết tay có giá trị...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi