Đất tặng cho đã được cấp sổ hồng có đòi lại được không?
Tôi có 400m2 đất thổ cư (đất này trước đây do anh tôi cho ở và trông giữ căn nhà bên cạnh của anh tôi). Đến năm 1975 anh tôi về nhà ở và tặng cho tôi 400m2 đất này. Mảnh đất này đã được cơ quan có thẩm quyền tại địa phương cấp sổ đỏ. Đến khoảng năm 2012, 2013 chính quyền địa phương xuống đo lại đất để chuyển từ sổ đỏ sang sổ hồng, anh trai tôi đã chỉ rõ ràng ranh giới đất giữa hai nhà. Đến cuối năm 2015 đầu 2016 tôi đã nhận được sổ hồng với mảnh đất đó. Đến nay, anh trai tôi kiện đòi lại mảnh đất này. Vậy hành vi này của anh tôi là đúng hay sai? Nếu tôi đã ở trên đất này 50 năm thì về mặt pháp luật tôi có đủ quyền để sử dụng miếng đất này không?
Câu hỏi:
Thưa luật sư, tôi có một vấn đề muốn được giải đáp như sau:
Tôi có 400m2 đất thổ cư (đất này trước đây do anh tôi cho ở và trông giữ căn nhà bên cạnh của anh tôi). Đến năm 1975 anh tôi về nhà ở và tặng cho tôi 400m2 đất này. Mảnh đất này đã được cơ quan có thẩm quyền tại địa phương cấp sổ đỏ. Đến khoảng năm 2012, 2013 chính quyền địa phương xuống đo lại đất để chuyển từ sổ đỏ sang sổ hồng, anh trai tôi đã chỉ rõ ràng ranh giới đất giữa hai nhà. Đến cuối năm 2015 đầu 2016 tôi đã nhận được sổ hồng với mảnh đất đó. Đến nay, anh trai tôi kiện đòi lại mảnh đất này. Vậy hành vi này của anh tôi là đúng hay sai? Nếu tôi đã ở trên đất này 50 năm thì về mặt pháp luật tôi có đủ quyền để sử dụng miếng đất này không?
Rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư, tôi xin cảm ơn.
Trả lời:
Với thắc mắc của bạn, Luật sư của Luật Hoàng Phi xin trả lời như sau:
– Thứ nhất: Hành vi kiện đòi lại mảnh đất của anh trai bạn:
Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tặng cho bất động sản có quy định như sau:
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Điều 502 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất có quy định như sau:
1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất phải được thực hiện thành văn bản có công chứng, chứng thực, phải đăng ký quyền sở hữu. Trường hợp việc tặng cho đã hoàn tất, việc chuyển quyền sở hữu đã xong thì tài sản đã thuộc về người được tặng cho, người tặng cho không thể đòi lại.
Với trường hợp của bạn, năm 1975 anh bạn trở về sống tại nhà và cho bạn mảnh đất này, bạn đã được cấp sổ đỏ đối với mảnh đất, đồng thời đến năm 2012, 2013 anh bạn đã đứng ra chỉ ranh giới đất của gia đình bạn với gia đình anh bạn để làm lại sổ hồng và bạn cũng đã nhận được sổ hồng việc này đồng nghĩa với việc tặng cho tài sản là bất động sản giữa bạn và anh bạn đã hoàn tất, anh trai bạn không có quyền đòi lại mảnh đất đã tặng cho bạn nữa. Hành vi kiện đòi lại tài sản của anh trai bạn là không phù hợp với quy định của pháp luật.
Đất tặng cho đã được cấp sổ hồng có đòi lại được không?
– Với câu hỏi thứ hai: Ở trên đất 50 năm về mặt pháp luật có được quyền sử dụng đất không?
Điều 100 Luật Đất Đai 2013 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g)Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 101 Luật Đất Đai 2013 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không giấy tờ về quyền sử dụng đất có quy định như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, để được sử dụng đất đúng theo quy định của pháp luật bạn cần được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bạn cần căn cứ xem đất ở nhà mình thuộc trường hợp nào trong hai trường hợp đã nêu để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới nhất 2025?
Trong nội dung bài viết này chúng tôi sẽ hỗ trợ tư vấn trả lời câu hỏi: Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất...
Người nước ngoài có được coi là người sử dụng đất?
Luật sư cho tôi hỏi: Những người nước ngoài sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam có được coi là người sử dụng đất không? Điều này được quy định tại...
Nguyên tắc sử dụng đất là gì 2025
Gia đình tôi đã xây nhà trên 40 mét vuông đất vườn và bị thanh tra xây dựng xử phạt vi phạm làm sai so với giấy phép xây dựng và bên cạnh đó có thông báo thêm chúng tôi vi phạm nguyên tắc sử dụng đất. Vậy xin hỏi có những nguyên tắc sử dụng đất...
Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo Luật mới 2013
Gia đình tôi bị cán bộ địa chính xã cưỡng chế thu hồi đất. Vậy xin hỏi người nào có thẩm quyền quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất? Việc cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện như thế...
Chuyển từ đất vườn ao sang đất ở cần thủ tục gì?
Gia đình tôi được ông nội để thừa kế cho 200m2 đất ao và 400m2 đất vườn. Bố tôi lấp ao và làm nhà trên diện tích đất đó. Nay bố tôi muốn làm sổ đỏ thì đất làm nhà có được coi là đất ở không? Thủ tục như thế...
Xem thêm