Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Đất đai – Nhà ở Đất đã được sang tên sổ đỏ có được đem chia thừa kế không?
  • Thứ năm, 28/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1178 Lượt xem

Đất đã được sang tên sổ đỏ có được đem chia thừa kế không?

Ông bà nội tôi đã mất, không để lại di chúc. Ông nội tôi đã sang tên sổ đỏ mảnh đất cho bố tôi vào tháng 2/1993. Tuy nhiên, hiện nay các bác, các cô, các chú mang một bản di nguyện (có ảnh đính kèm) của ông nội tôi với nội dung chia một phần đất trong sổ cho chú út tôi. Vậy bố tôi có phải chia đất cho chú út không? Có phải xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Và bản di nguyện trên có giá trị không?

Câu hỏi:

Xin chào công ty Luật Hoàng Phi. Tên tôi là Trần Thu Nga, ở Thái Nguyên. Tôi có một vấn đề liên quan đến chia tài sản thừa kế muốn xin được tư vấn như sau:

Ông nội tôi sinh được 9 người con (5 người con trai và 4 người con gái). Ông bà nội tôi đều đã mất (bà tôi mất năm 2009, ông tôi mất năm 2014). Trước khi mất ông bà không để lại Di chúc cho các con. Nhưng sổ đỏ của ông nội tôi đã sang tên cho bố tôi là Trần Văn Hoạt từ tháng 2/1993. Đầu năm nay, các bác, các cô, các chú đưa ra một bản Di nguyện (có ảnh đính kèm) của ông nội tôi với nội dung là để một phần đất trong sổ đỏ cho chú út mà không có chữ ký của ông nội tôi và chữ ký của bố tôi. Vậy tôi muốn hỏi:

1. Phần đất trong sổ đỏ đứng tên bố tôi có phải chia cho chú út hay không? Bố tôi có phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

2. Bản di nguyện mà tôi đề cập ở trên có giá trị gì hay không?

Rất mong sớm nhận được sự tư vấn của công ty. Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Hoàng Phi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

1) Thứ nhất: Phần đất trong sổ đỏ đứng tên bố bạn sẽ không phải chia cho chú út. Bởi lẽ:

Theo như bạn trình bày, từ tháng 2 năm 1993, ông nội bạn đã làm thủ tục sang tên sổ đỏ mảnh đất đó cho bố bạn. Như vậy, sau khi được sang tên sổ đỏ hợp pháp, bố bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất này.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn địnhcó một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”

Đồng thời, Khoản 1 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định như sau:

1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

Đất đã được sang tên sổ đỏ có được đem chia thừa kế không?

Đất đã được sang tên sổ đỏ có được đem chia thừa kế không?

Như vậy, trong trường hợp này, từ tháng 2/1993 ông nội bạn đã làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sang tên sổ đỏ cho bố bạn. Trong quá trình sử dụng đất mà xác định được bố bạn sử dụng đất ổn định, liên tục, lâu dài, không có tranh chấp và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính như nộp thuế sử dụng đất, phí, lệ phí,… theo đúng quy định của pháp luật cho Nhà nước thì bố bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Và khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất này cũng đồng nghĩa với việc xác lập tư cách chủ sở hữu của bố bạn đối với mảnh đất này. Khi đó, bố bạn có đủ các quyền năng của chủ sở hữu đối với mảnh đất này và không ai có quyền xâm hại hay yêu cầu bố bạn phải chia đất của mình cho người khác.

– Trình tự, thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;

đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;

e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.

4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.

5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

Mặt khác, ông bà nội bạn mất, không để lại di chúc. Và các bác, các cô, các chú đưa ra một bản di nguyện của ông nội và đòi bố bạn phải chia đất cho chú út của bạn. Theo quy định của pháp luật dân sự, thì di sản chia thừa kế của cá nhân được hiểu như sau:

“Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.” (Điều 612 Bộ luật dân sự 2015).

Từ quy định trên có thể thấy rằng, di sản của cá nhân được chia thừa kế chỉ là những tài sản thuộc quyền sở hữu của cá nhân người chết. Như vậy, trường hợp này, khi ông nội bạn đã tiến hành sang tên sổ đỏ cho bố bạn thì ông bạn đã không còn tư cách chủ sở hữu đối với mảnh đất này nữa. Trên thực tế, kể từ thời điểm được sang tên sổ đỏ đúng pháp luật thì bố bạn đã là chủ sở hữu đối với mảnh đất này. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ để có cơ sở pháp lý công nhận quyền sở hữu của bố bạn đối với mảnh đất này, hạn chế những rủi ro nếu chẳng may giữa các bên phát sinh tranh chấp. Do vậy, dù là việc chia thừa kế theo di chúc hay theo pháp luật thì mảnh đất này cũng không nằm trong danh sách di sản chia thừa kế. Vì thế, các bác, các cô, các chú của bạn cũng không thể căn cứ vào di nguyện của ông bạn trước khi chết để yêu cầu bố bạn phải chia một phần mảnh đất cho chú út.

2) Thứ hai: Về ý nghĩa pháp lý của bản di nguyện.

Di nguyện có thể được hiểu là mong ước, những ước nguyện cuối cùng của con người trước khi chết. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành không có bất kì một điều luật nào quy định về giá trị pháp lý của di nguyện. Do đó, chúng ta không thể coi di nguyện có giá trị pháp lý tương đương di chúc. Bởi vậy, trong trường hợp này, không thể căn cứ vào nội dung của di nguyện để định đoạt, phân chia di sản để thừa kế của ông bà nội bạn. Hơn nữa, theo như bạn trình bày thì bản di nguyện này chỉ được đính kèm ảnh của ông nội bạn, không có chữ ký của ông nội bạn cũng như không có người làm chứng. Vì thế, bản di nguyện trong trường hợp này cũng không đủ cơ sở chắc chắn để thể hiện ý chí của ông nội bạn trước khi chết

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (2 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Nhà nước không được ra quyết định thu hồi đất trong những trường hợp nào?

Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định và tiến hành thu hồi lại quyền sử dụng đất đã trao cho người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất nhưng có hành vi vi phạm pháp luật về đất...

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giao đất đối với những đối tượng nào?

Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi...

Trường hợp nào không được cưỡng chế thu hồi đất?

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện quy định tại Luật đất đai...

Chuyển đổi đất vườn sang đất ở hết bao nhiêu tiền?

Như vậy UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) quyết định cho hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận được đơn và thửa đất xin chuyển thuộc khu vực được phép...

Giấy chuyển nhượng đất viết tay có giá trị không?

Luật đất đai quy định giấy tờ chuyển nhượng đất phải được công chứng chứng thực. Vậy Giấy chuyển nhượng đất viết tay có giá trị...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi