Công dân có quyền sở hữu những tài sản nào?
Quyền sở hữu tài sản của công dân là quyền công dân đối với tài sản thuộc sở hữu của mình. Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.
Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp làm rõ thắc mắc: Công dân có quyền sở hữu những tài sản nào? cho Quý độc giả.
Quyền sở hữu tài sản của công dân là gì?
Trước khi đi vào làm rõ vấn đề Công dân có quyền sở hữu những tài sản nào? chúng tôi chia sẻ về khái niệm quyền sở hữu tài sản của công dân cho Quý độc giả, cụ thể:
Quyền sở hữu tài sản của công dân là quyền công dân đối với tài sản thuộc sở hữu của mình.
Quyền sở hữu tài sản của công dân được quy định trong Hiến pháp – văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, từ đó làm cơ sở cho các văn bản luật và dưới luật. Cụ thể, khoản 1, khoản 2 Điều 32 Hiến pháp quy định:
“ 1. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.
2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.”
Theo Điều 158 Bộ luật dân sự 2015 thì Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật. Trong đó:
– Quyền chiếm hữu được hiểu là quyền thực hiện hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
– Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
– Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.
Công dân có quyền sở hữu những tài sản nào?
Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản theo 105 Bộ luật dân sự 2015. Tuy nhiên, cần lưu ý, công dân có quyền sở hữu tài sản nhưng không phải tất cả các loại tài sản.
Ví dụ: Điều 197 Bộ luật dân sự 2015 có quy định: ” Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.” Theo đó, đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do nhà nước, đầu tư quản lý là tài sản toàn dân, không phải là tài sản của cá nhân. Công dân có một số quyền được nhà nước trao cho, tuy nhiên không phải là chủ sở hữu với toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt các tài sản này.
Vậy công dân có quyền sở hữu những tài sản nào?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 32 Hiến pháp 2013 đã trích dẫn trên đây, có thể trả lời: công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.
Tuy nhiên, để làm rõ hơn về tài sản của công dân, cần căn cứ vào căn cứ xác lập quyền sở hữu tài sản của công dân. Công dân có quyền sở hữu những tài sản được xác lập theo các căn cứ sau:
+ Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp.
+ Được chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Thu hoa lợi, lợi tức.
+ Tạo thành vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.
+ Người được thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu tài sản được thừa kế do người chết để lại.
+ Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên.
+ Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản, trừ trường hợp tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước.
+ Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Theo đó, những tài sản nào không được xác lập theo một trong các căn cứ trên thì tài sản đó không được pháp luật thừa nhận quyền sở hữu của công dân và người chiếm hữu tài sản đó không được pháp luật thừa nhận và bảo đảm thực hiện quyền với tư cách là chủ sở hữu đối với tài sản.
Có thể áp dụng những chia sẻ trên đây vào việc trả lời cho một số thắc mắc như:
Câu hỏi:
Những tài sản thuộc sở hữu của công dân là?
A. Tư liệu sản xuất của Hợp tác xã
B. Các nguồn lợi ở thềm lục địa
C. Vốn tài sản mà Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp.
D. Tài sản thừa kế
Đáp án đúng D.
Giải thích lý do chọn đáp án D:
Trong những đáp án trên, tài sản thuộc sở hữu của công dân là tài sản thừa kế, tức là những tài sản người chết để lại mà theo nội dung di chúc hoặc theo pháp luật, công dân được hưởng.
Giải thích lý do không chọn các đáp án còn lại:
– Đáp án A sai do: Tư liệu sản xuất của hợp tác xã là tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể.
– Đáp án B sai do: Các nguồn lợi ở thềm lục địa là tài sản thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu bởi:
Vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 (Khoản 1 Điều 3 Luật Biển Việt Nam).
Như vậy, thềm lục địa là một trong những bộ phận thuộc vùng biển Việt Nam. Nguồn lợi ở thềm lục địa là nguồn lợi ở vùng biển, do đó thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện sở hữu theo Điều 197 Bộ luật dân sự 2015 đã trích dẫn trên đây.
– Đáp án C sai do: Vốn tài sản mà Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp là tài sản thuộc sở hữu toàn dân, nhà nước là đại diện chủ sở hữu theo Điều 197 Bộ luật dân sự 2015.
Mong rằng với những chia sẻ trên đây của chúng tôi, Quý vị đã có cho mình câu trả lời Công dân có quyền sở hữu những tài sản nào? Chúng tôi rất mong nhận được những chia sẻ, đóng góp từ Quý độc giả để bài viết thêm hoàn thiện. Trân trọng!
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Giấy vay nợ viết tay có giá trị pháp lý không?
Giấy vay nợ là một hình thức thực tế của hợp đồng vay tài sản, là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định....
Tổng Đài Tư Vấn Luật Dân Sự Miễn Phí 19006557
Nhiều vấn đề phát sinh trong cuộc sống hàng ngày gây nên những xích mích mâu thuẫn lẫn nhau. Nếu cần tư vấn pháp luật dân sự miễn phí các bạn đừng ngần ngại liên hệ các luật sư uy tín nhiều kinh nghiệm trong nghề của Công ty Luật Hoàng Phi qua tổng đài 1900...
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là gì? Đối tượng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ?
Việc đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ tại Việt Nam được thực hiện thông qua Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam, một cơ quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, và các đơn vị được cấp phép thực hiện đăng ký bảo hộ sở hữu trí...
Quy định chiều rộng vỉa hè như thế nào?
Theo quy định về pháp luật giao thông đường bộ, vỉa hè và lòng đường chỉ được sử dụng cho các mục đích giao thông, việc thực hiện các hoạt động khác trên đường phố phải theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật Giao thông đường bộ năm...
Công ước quốc tế về quyền con người
Quyền con người là toàn bộ những quyền của một cá nhân được sinh ra trong xã hội, đây là một quyền mang tính chất nhân bản bởi nó là quyền được hình thành ngay sau khi cá nhân đó được sinh ra trong xã hội, nó được sinh ra từ bản chất con người chứ không phải do pháp luật ban hành hoặc do nhà nước trao cho quyền đó....
Xem thêm


























