Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Quy định chiều rộng vỉa hè như thế nào?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 7614 Lượt xem

Quy định chiều rộng vỉa hè như thế nào?

Theo quy định về pháp luật giao thông đường bộ, vỉa hè và lòng đường chỉ được sử dụng cho các mục đích giao thông, việc thực hiện các hoạt động khác trên đường phố phải theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.

Vỉa hè được thiết kế nhằm mục đích chính là phần đường dành cho người đi bộ, ở một số nơi, ngoài mục đích chính thì vỉa hè còn được sử dụng tạm thời vào các mục đích khác như trông giữ xe…Hiện nay, trên địa bàn cả nước và đặc biệt là các thành phố lớn, tình trạng lấn chiếm vỉa hè, lòng đường vẫn tiếp tục gia tăng và diễn biến phức tạp.

Bên cạnh việc người điều khiển phương tiện giao thông lấn chiếm đi trên vỉa hè thì việc người dân sử dụng toàn bộ vỉa hè làm điểm trông, giữ xe cũng rất phổ biến. Những tình trạng này một phần là do người dân không nắm rõ và hiểu hết các quy định của pháp luật. Ở trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ tư vấn về quy định chiều rộng vỉa hè như thế nào? theo pháp luật hiện hành.

Vỉa hè là gì?

Vỉa hè là phần dọc theo 02 bên đường khoảng trống giữa đường với các hộ dân liền kề hoặc những công trình gần đường, thường được lát gạch chuyên dùng và là phần đường dành riêng cho người đi bộ, một số nơi cho phép sử dụng một phần vỉa hè để đỗ xe máy, xe đạp, ô tô tạm thời (vỉa hè hay còn gọi là lề đường, hè phố).

Theo quy định về pháp luật giao thông đường bộ, vỉa hè và lòng đường chỉ được sử dụng cho các mục đích giao thông, việc thực hiện các hoạt động khác trên đường phố phải theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật Giao thông đường bộ năm 2008; đối với những trường hợp sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường vào mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông và việc sử dụng vào mục đích khác này sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định riêng.

1. Tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội trên đường bộ thực hiện theo quy định sau đây:

a) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng đường bộ để tiến hành hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền thống nhất bằng văn bản về phương án bảo đảm giao thông trước khi xin phép tổ chức các hoạt động trên theo quy định của pháp luật;

b) Trường hợp cần hạn chế giao thông hoặc cấm đường thì cơ quan quản lý đường bộ phải ra thông báo phương án phân luồng giao thông; cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng đường bộ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải thực hiện việc đăng tải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ;

c) Ủy ban nhân dân nơi tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng của địa phương tổ chức việc phân luồng, bảo đảm giao thông tại khu vực diễn ra hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội.

Vỉa hè nhằm mục đích chính là phần đường dành cho người đi bộ. Vậy quy định chiều rộng vỉa hè như thế nào?

Quy định chiều rộng vỉa hè

Đối với quy định của pháp luật về chiều rộng vỉa hè, hiện nay tại Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT quy định về việc ban hành “hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020” Theo đó, vỉa hè tối thiểu được quy định dựa theo tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến đường theo các cấp độ khác nhau. Tại văn bản này, tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến đường theo các cấp A, B, C, D tuy nhiên chỉ đường cấp A và đường cấp B mới có nội dung quy định về chiều rộng vỉa hè. Cụ thể:

Đường cấp A

+ Tốc độ tính toán: 30 (20) km/h;

+ Chiều rộng mặt đường tối thiểu: 3,5 m;

+ Chiều rộng lề đường tối thiểu: 1,50 (1,25) m;

+ Chiều rộng nền đường tối thiểu: 6,5 (6,0) m;

+ Độ dốc siêu cao lớn nhất: 6%;

+ Bán kính đường cong nằm tối thiểu: 60 (30) m;

+ Bán kính đường cong nằm tối thiểu không siêu cao: 350 (200) m;

+ Độ dốc dọc lớn nhất: 9 (11)%;

+ Chiều dài lớn nhất của đoạn có dốc dọc lớn hơn 5%: 300 m;

+ Tĩnh không thông xe: 4,5 m.

Theo đó,chiều rộng vỉa hè tối thiểu ở tuyến đường cấp A là 1,50 (1,25) m

Đường cấp B

+ Tốc độ tính toán: 20 (15) km/h;

+ Chiều rộng mặt đường tối thiểu: 3,5 (3,0) m;

+ Chiều rộng lề đường tối thiểu: 0,75 (0,5) m;

+ Chiều rộng của nền đường tối thiểu: 5,0 (4,0) m;

+ Độ dốc siêu cao lớn nhất: 5%;

+ Bán kính đường cong nằm tối thiểu: 30 (15) m;

+ Độ dốc dọc lớn nhất: 5 (13)%;

+ Chiều dài lớn nhất của đoạn có dốc dọc lớn hơn 5%: 300 m;

+ Tĩnh không thông xe: 3,5 m.

Đối với tuyến đường cấp B, chiều rộng vỉa hè quy định tối thiểu là 0,75 (0,5) m.

Như vậy, quy định chiều rộng vỉa hè như thế nào sẽ có sự khác nhau giữa các tỉnh. Bộ Giao thông vận tải quy định về chiều rộng tối thiểu của vỉa hè, còn chiều rộng cụ thể tại các tuyến đường sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Các yêu cầu về kinh doanh trên vỉa hè?

Chỉ một số công trình, tuyến phố đặc thù có quy định cho phép kinh doanh mới được phép sử dụng vỉa hè vào việc kinh doanh, buôn bán hàng hóa. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục các công trình và tuyến phố được phép sử dụng vỉa hè vào việc kinh doanh, buôn bán trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu sau đây:

– Chiều rộng vỉa hè còn lại dành cho người đi bộ tối thiểu là 1,5m;

– Bảo đảm an toàn, thuận tiện giao thông không để xảy ra hiện tượng tắc nghẽn giao thông; bảo đảm mỹ quan, vệ sinh môi trường đô thị và không ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của hộ gia đình, chủ công trình trên tuyến phố như cản trở việc đi lại của chủ công trình;

– Không cho phép tổ chức kinh doanh buôn bán trước mặt tiền của các công trình văn hoá, giáo dục, thể thao, y tế, tôn giáo, công sở vì đây là những cơ sở nhà nước đông người qua lại.

Trường hợp được phép để xe trên vỉa hè thì:

– Phải đảm bảo không gây cản trở giao thông của người đi bộ, phải đảm bảo bề rộng tối thiểu còn lại dành cho người đi bộ là 1,5m và phải sắp xếp gọn gàng, đảm bảo mỹ quan đô thị và chỉ được để trên tuyến phố được phép để xe…

– Điểm để xe phải cách nút giao thông tối thiểu 10m tính từ mép đường giao nhau; tại những khu vực để xe không được cắm cọc, chăng dây, rào chắn trên hè phố;

– Xe đạp, xe máy phải xếp thành hàng (chỉ xếp một hàng), quay đầu xe vào trong, cách tường phía giáp nhà dân hoặc công trình trên vỉa hè 0,2m.

Sử dụng vỉa hè thế nào cho đúng luật?

Theo quy định tại Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định về việc sử dụng vỉa hè như sau:

Việc sử dụng vỉa hè không vào mục đích giao thông tạm thời được gây mất trật tự, an toàn giao thông.

Vỉa hè chỉ được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông trong các trường hợp sau:

– Tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thời gian sử dụng không quá 30 ngày. Nếu sử dụng vỉa hè trên 30 ngày phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Tổ chức đám tang và điềm trông giữ xe phục vụ đám tang của hộ gia đình, thời gian không quá 48 giờ, trường hợp đặc biệt không quá 72 giờ.

– Tổ chức đám cưới và điểm trông giữ xe phục vụ đám cưới của hộ gia đình, thời gian sử dụng không quá 48 giờ.

– Điểm trông giữ xe phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao, lễ hội, diễu hành, thời gian không quá thời gian tổ chức hoạt động đó.

– Điểm trung chuyển vật liệu, phế tải xây dựng để phục vụ thi công công trình của hộ gia đình trong khoảng thời gian từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.

Sử dụng vỉa hè tạm thời không vào mục đích giao thông phải đảm bảo các điều kiện như sau:

+ Phần vỉa hè còn lại dành cho người đi bộ có chiều rộng tối thiểu là 1,5 mét

+ Vỉa hè có kết cấu chịu lực phù hợp với trường hợp được sử dụng tạm thời.

Ngoài ra, trong văn bản này còn quy định các trường hợp và điều kiện sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường để trông giữ xe; sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông. Nhưng nhìn chung, việc sử dụng lòng đường hay vỉa hè đều phải đảm bảo không gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông.

Trên đây là nội dung tư vấn về quy định chiều rộng vỉa hè như thế nào? Mọi thắc mắc có liên quan, Quý khách hàng vui lòng liên hệ hotline 19006557.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (8 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi