• Thứ năm, 26/05/2022 |
  • Tư vấn Luật Hôn nhân gia đình |
  • 1239 Lượt xem

Chồng mất vợ có toàn quyền chia tài sản không?

Chồng mất vợ sẽ quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

Trong gia đình tài sản của vợ chồng thường được mọi người mặc định là của nhau và sử dụng chung. Vậy đến khi có chuyện không may xảy ra như Chồng mất vợ có toàn quyền chia tài sản không?

Khi chồng mất ai có quyền quản lý tài sản?

Theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:

Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết

1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Như vậy theo quy định trên thì khi chồng mất vợ sẽ quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

Chồng mất vợ có toàn quyền chia tài sản không?

Để xác định việc chia tài sản của vợ khi chồng mất sẽ chia thành các trường hợp như sau:

– Trường hợp thứ nhất: Nếu tài sản là tài sản thuộc sở hữu riêng của vợ.

Theo quy định tại Điều 206 Bộ luật Dân sự 2015 thì vợ có toàn quyền định đoạt đối với những tài sản này vì vậy khi chồng mất vợ có toàn quyền chia tài sản.

– Trường hợp thứ hai, nếu tài sản mà vợ muốn chia là tài sản riêng của chồng. Việc phân chia di sản được thực hiện như sau:

+ Chồng mất không để lại di chúc nên di sản thừa kể sẽ được chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của chồng.

Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: “vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết…”.

Trong trường hợp này di sản chồng để lại sẽ được chia đều cho mọi người trong hàng thừa kế. Các đồng thừa kế đều có quyền yêu cầu phân chia di sản chứ không riêng vợ. Những người được thừa kế có thể tự thỏa thuận về việc chia di sản, nếu không thỏa thuận được thì có thể khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết.

+ Chồng mất để lại di chúc. Theo Khoản 1 Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc. Nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Nếu tài sản muốn chia là tài sản chung của vợ chồng thì được giải quyết như sau. Trong trường hợp này tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, một nửa khối tài sản chung sẽ được xác định là tài sản của vợ, vợ có toàn quyền định đoạt phần tài sản này.

Bên cạnh đó, một nửa khối tài sản chung thuộc về chồng đã mất sẽ được xác định là di sản thừa kế mà người chồng để lại và cũng được chia theo pháp luật cho các đồng thừa kế, việc phân chia được thực hiện tương tự như trường hợp thứ hai.

Như vậy để xác định vấn đề Chồng mất vợ có toàn quyền quản lý tài sản không? thì cần căn cứ theo từng trường hợp cụ thể như đã nêu ở trên.

Thừa kế là gì?

Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.

Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức:

– Thừa kế theo di chúc: Là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015).

– Thừa kế theo pháp luật: Là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015).

Thời điểm mở thừa kế khi nào?

Theo quy định tại Điều 611 Bộ luật dân sự quy định như sau:

Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

Như vậy theo quy định trên thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết, thì thời điểm mở thừa kế là ngày mà Tòa án xác định người đó đã chết.

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Đã ly hôn, sau bao lâu thì được kết hôn lại?

Tôi kết hôn năm 2010, do vợ chồng tôi mâu thuẫn nên chúng tôi ly hôn năm 2014. Hiện nay tôi muốn tái hôn nhưng có người bạn của tôi nói phải sau 3 năm mới được phép kết hôn lại. Xin hỏi, bạn tôi nói như vậy có đúng...

Tảo hôn là gì? Hậu quả pháp lý tảo hôn?

Tảo hôn là khi một trong hai bên hoặc cả hai bên nam và nữ chưa đủ điều kiện kết hôn về mặt độ tuổi (theo như quy định tại điểm a, khoản 1, điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình hiện hành) nhưng vẫn tiến hành việc nam lấy vợ, nữ gả...

Vợ chồng được phép sinh bao nhiêu con?

Vợ chồng tôi lấy nhau được 22 năm và sinh được ba đứa con gái, tuy nhiên do chưa đẻ được con trai nên chồng tôi vẫn có kế hoạch sinh con tiếp, nhưng sức khỏe và hoàn cảnh gia đình tôi không cho phép. Tôi phải làm gì để thuyết phục chồng...

Giành quyền nuôi cả 2 con khi ly hôn có được không?

Trong nội dung bài viết này chúng tôi sẽ hỗ trợ tư vấn về vấn đề: Giành quyền nuôi cả 2 con khi ly hôn có được...

Không cho thăm con sau khi ly hôn xử lý thế nào?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, theo căn cứ tại quy định của khoản 14, điều 3 Luật hôn nhân và gia đình...

Xem thêm