• Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tư vấn Luật Dân sự |
  • 2498 Lượt xem

Chó cắn người ai chịu trách nhiệm?

Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Khi tư vấn về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo pháp luật dân sự, Luật Hoàng Phi nhận được một số câu hỏi như: Chó cắn người ai chịu trách nhiệm? Tự ý vào nhà người khác bị chó cắn xử lý như thế nào? Cùng chúng tôi đi tìm câu trả lời qua nội dung bài viết này nhé!

Chó cắn người ai chịu trách nhiệm?

Thứ nhất: Chịu trách nhiệm về dân sự

Căn cứ Điều 603 Bộ luật dân sự hiện hành về bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra:

1. Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

3. Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

4. Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

Thì thông thường chủ thể có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị cắn là:

1/ Chủ sở hữu súc vật

2/ Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Áp dụng quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự, mức bồi thường thiệt hại trong trường hợp bị tổn hại về sức khỏe bao gồm:

– Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

+ Thiệt hại khác do luật quy định.

– Khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Trường hợp người bị chó cắn chết, mức bồi thường thiệt hại theo Điều 591 Bộ luật dân sự như sau:

Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Thực tế, các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường cụ thể, trường hợp không thỏa thuận được, bên bị thiệt hại có quyền khởi kiện yêu cầu bồi thường các chi phí hợp lý mình có thể chứng minh được.

Thứ hai: Chịu trách nhiệm về hành chính

Chủ nuôi có hành vi thả rông chó trong đô thị hoặc nơi công cộng bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng theo Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ.

Ngoài ra, nếu chó thả rông không đeo rọ mõm, chưa được tiêm phòng đúng quy định thì theo Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 07 năm 2017 của Chính phủ và được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 04/2020/NĐ-CP:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

– Không tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Dại cho động vật bắt buộc phải tiêm phòng;

– Không đeo rọ mõm cho chó hoặc không xích giữ chó, không có người dắt khi đưa chó ra nơi công cộng.

Thứ ba: Chịu trách nhiệm về hình sự

Việc để vật nuôi gây thương tích cho người khác hay gây ra hậu quả chết người thì  dù nằm ngoài mong muốn của chủ sở hữu, tuy nhiên chủ nuôi vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự do lỗi vô ý của mình gây ra.

Tại Điều 138 của Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định về tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác quy định như sau:

1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

2. Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

Tại Điều 128 của Bộ luật Hình sự năm 2015 có quy định về tội vô ý làm chết người như sau:

Điều 128. Tội vô ý làm chết người

Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

Trong trường hợp chủ sở hữu vật nuôi bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ngoài chịu trách nhiệm hình sự thì còn phải bồi thường dân sự cho người bị thiệt hại theo quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự năm 2015 về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm.

Tự ý vào nhà người khác bị chó cắn?

Không phải trường hợp nào bị chó cắn cũng là do chó thả rông, một số trường hợp xảy ra vụ việc tự ý vào nhà người khác bị chó cắn. Vậy những trường hợp này xử lý như thế nào? Để có câu trả lời chính xác cho vụ việc, cần căn cứ vào các tình tiết cụ thể của vụ việc.

Chúng tôi xin đưa ra một số điều luật áp dụng chung theo Bộ Luật Dân sự hiện hành:

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Mỗi cá nhân, hộ gia đình có quyền về chỗ ở, nơi cư trú được pháp luật bảo vệ. Pháp luật nghiêm cấm xâm phạm trái phép chỗ ở của người khác. Việc bị chó trong nhà cắn có lý do do hành vi trái pháp luật – tự ý vào nhà thì được xác định là bên bị thiệt hại (bị chó cắn) có lỗi trong việc gây thiệt hại. Theo quy định tại khoản 4 Điều 585 Bộ luật dân sự đã trích dẫn trên đây, người này không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý: Nếu trường hợp chủ sở hữu, người quản lý chó nếu biết chó dữ nhưng không có biện pháp cần thiết để hạn chế tác động của chó với những người xung quanh, mặc dù đã nhốt chó trong nhà vẫn có căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, tức là phải chịu trách nhiệm tương ứng với lỗi của mình.

 Trên đây là một vài chia sẻ về Chó cắn người ai chịu trách nhiệm? Quý độc giả có những băn khoăn, vướng mắc liên quan đến nội dung bài viết đừng ngần ngại liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Nợ quá hạn bao lâu thì bị khởi kiện?

Nợ quá hạn bao lâu thì bị khởi kiện? Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp giải đáp. Mời Quý vị theo...

Hứa thưởng có phải là căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ không?

Tôi có thắc mắc rằng hứa thưởng có phải là căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật dân sự hay không? Nếu có thì bao gồm những nghĩa vụ gì, tôi xin cảm ơn luật...

Vai trò của sở hữu trí tuệ như thế nào?

Pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam được quy định và ngày càng được bổ sung hoàn thiện phù hợp với nền sản xuất theo cơ chế thi trường, bình đẳng giữa các chủ thể thuộc các hình thức sở hữu và thành phần kinh tế khác nhau nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội và nâng cao mức sống, chất lượng sống của cá nhân, gia...

Hợp đồng kinh tế là gì? Mẫu hợp đồng kinh tế 2025 mới nhất

Hợp đồng kinh tế là văn bản thể hiện các giao dịch, thoả thuận giữa các bên ký kết thực hiện các hoạt động sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ và các thoả thuận khác có liên quan đến mục đích kinh doanh, trong một hợp đồng kinh tế phải có quy định rõ ràng các quyền và nghĩa vụ các...

Tài sản bảo đảm là gì?

Tài sản bảo đảm là tài sản mà bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm, tài sản bao gồm bất động sản và động sản và bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương...

Xem thêm