• Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2154 Lượt xem

Hợp đồng lao động là gì?

Khoản 1 Điều 13 quy định khái niệm hợp đồng lao động với tư cách là hình thức pháp lý của quan hệ lao động cá nhân, trong đó đã làm rõ bản chất, chủ thể, nội dung của hợp đồng lao động.

Khái niệm Hợp đồng lao động

Khái niệm Hợp đồng lao động được giải thích tại Điều 13 Bộ luật lao động. Ngoài ra, Điều này cũng có quy định mới về hợp đồng lao động đáng chú ý, cụ thể như sau:

Điều 13. Hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. 

Tư vấn về hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động hiện hành

Khoản 1 Điều 13 quy định khái niệm hợp đồng lao động với tư cách là hình thức pháp lý của quan hệ lao động cá nhân, trong đó đã làm rõ bản chất, chủ thể, nội dung của hợp đồng lao động:

(i) Về bản chất: Hợp đồng lao động mang bản chất chung của khế ước, đó là hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận tự nguyện của hai bên;

(ii) Về chủ thể: Hợp đồng lao động được xác lập giữa hai bên là người lao động và người sử dụng lao động có đủ các điều kiện chủ thể theo quy định của BLLĐ;

(iii) Về nội dung: Hợp đồng lao động ghi nhận về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Như vậy, về nội dung – Điều luật nhấn mạnh đối tượng của hợp đồng lao động là việc làm được biểu hiện thông qua một công việc cụ thể và việc làm này phải được trả công, trả lương (liên quan đến nội dung này, hiện đang có sự thiếu thống nhất trong quy định. Cụ thể:

Một là, tại khoản 1 Điều 3 khi giải thích thuật ngữ người lao động có quy định: Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương;

Hai là, BLLĐ có một chương riêng về tiền lương (Chương VI) và chỉ sử dụng thuật ngữ tiền lương để chỉ khoản thù lao lao động mà người sử dụng lao động trả cho người lao động.

Như vậy, BLLĐ chỉ sử dụng thuật ngữ tiền lương với hàm ý nhằm phân biệt thuật ngữ tiền công thường được sử dụng trong quan hệ dân sự. Do đó, cần hiểu thuật ngữ tiền công trong ngữ cảnh của quan hệ lao động do luật lao động điều chỉnh cho phù hợp với thuật ngữ tiền lương).

Ngoài ra, điều kiện lao động là nội dung được quan tâm, nhấn mạnh trong hợp đồng lao động bởi liên quan đến quyền lợi của người lao động. Thêm nữa, ngoài những nội dung nói trên thì các bên hoàn toàn có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với điều kiện, khả năng, đặc trưng của từng công việc, ngành nghề và thỏa thuận đó cũng tạo nên quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. 

So với các BLLĐ trước đây thì BLLĐ năm 2019 bổ sung quy định: 

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Quy định này có sự liên kết, tương thích chặt chẽ với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3. Với quy định trên đây cho thấy khi các bên thỏa thuận bằng tên gọi khác như hợp đồng dịch vụ, hợp đồng cộng tác viên, hợp đồng chuyên gia… nhưng có nội dung, dấu hiệu của quan hệ lao động cá nhân thì sẽ được coi đây là quan hệ hợp đồng lao động.

Quy định trên cho thấy, hợp đồng lao động vẫn là hình thức duy nhất xác định hình thức pháp lý của quan hệ lao động cá nhân. Và mọi mối quan hệ thỏa thuận khi có đủ điều kiện, tiêu chí của quan hệ lao động cá nhân thì đều được quy nạp về quan hệ hợp đồng lao động. 

Khoản 2 Điều 13 quy định: Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Quy định này đã xác định rõ trách nhiệm giao kết hợp đồng lao động trước hết là của người sử dụng lao động. Bởi vì, hành vi giao kết hợp đồng lao động là hành vi pháp lý xác định sự tồn tại của quan hệ lao động và có sự kiện giao kết hợp đồng lao động mới có cơ sở xác định quyền và nghĩa vụ cụ thể của các bên trong quan hệ lao động. Đây cũng là căn cứ để xử lý hành vi vi phạm khi giao kết hợp đồng lao động và cắt nghĩa cho lý do khi hợp đồng lao động không được giao kết thì chủ thể bị xử phạt vi phạm là người sử dụng lao động chứ không phải người lao động.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi