Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo quy định Bộ Luật Hình Sự mới nhất
  • Thứ tư, 30/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 10197 Lượt xem

Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo quy định Bộ Luật Hình Sự mới nhất

Hiếp dâm trẻ em được hiểu là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực, hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của trẻ em hoặc thủ đoạn khác giao cấu với trẻ em từ đủ mười ba tuổi đến dưới mười sáu tuổi, trái ý muốn của trẻ em, hoặc giao cấu với trẻ em dưới mười ba tuổi.

Như thế nào là tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo quy định của Bộ luật hình sự?

Theo quy định tại Điều 142 – Bộ luật hình sự về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;

b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Có tính chất loạn luân;

b) Làm nạn nhân có thai;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

đ) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

e) Phạm tội 02 lần trở lên; g) Đối với 02 người trở lên; h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Có tổ chức;

b) Nhiều người hiếp một người;

c) Phạm tội đối với người dưới 10 tuổi;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

e) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

g) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Tư vấn tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo quy định của Bộ luật hình sự

Thứ nhất: Cấu thành tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi

Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau đây:

+ Có hành vi dùng vũ lực. Được hiểu là dùng sức mạnh vật chất như trói, gây thương tích, vật ngã, xé quần áo, bóp cổ, khoá chân tay… nhằm đè bẹp sự kháng cự của trẻ em (người bị hại) để giao cấu với trẻ em đó.

+ Có hành vi đe doạ dùng vũ lực. Như đe doạ gây thương tích, đe doạ giết người thân của trẻ em, đe doạ trả thù, đốt nhà hoặc doạ sẽ giết trẻ em… nhằm uy hiếp tinh thần làm cho nạn nhân khiếp sợ, bị tê liệt ý chí phản kháng. Cũng có thể người phạm tội lợi dụng vào tình trạng không thể tự vệ được của trẻ em để hiếp dâm (như người bị hại đang bị mê man, bất tỉnh, bị ngất xỉu vì bệnh lý, bị tật động kinh… xem giải thích tương tự ở tội hiếp dâm).

+ Có hành vi dùng thủ đoạn khác để giao cấu với trẻ em.

Cần lưu ý:

+Giao cấu trái với ý muốn người bị hại (là trẻ em) được hiểu là không có sự đồng ý cho giao cấu của trẻ em. Để xác định việc có hay không sự đồng ý cho giao cấu của trẻ em cần phải xem xét các yếu tố sau:

–  Bạo lực hoặc hành vi khác mà người phạm tội sử dụng để thực hiện hiếp dâm có đạt đến mức độ làm tê liệt ý chí phản kháng của trẻ em hay không?

–  Thái độ phản kháng của trẻ em trứớc, trong và sau khi bị hiếp dâm (như có biểu hiện chửi mắng, kêu khóc, gào thét, vật lộn, cấu xé, đánh lại…) được biểu hiện như thế nào?

–  Hiện trường người phạm tội thực hiện hành vi hiếp dâm có yếu tố bình thường hay không?

+ Mọi trường hợp giao cấu vôi trẻ em dưới mười ba tuổi (có dùng vũ lực, thủ đoạn khác hay không, trái ý muốn hay được sự đồng ý của trẻ em) đều là phạm tội hiếp dâm trẻ em.

+ Trong trường hợp người phạm tội do không thể tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội mà phải từ bỏ việc phạm tội như bị trẻ em chông trả quyêt liệt, có nguy cơ bị phát hiện…, thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm trẻ em (thuộc trường hợp phạm tội chưa đạt).

+ Trong trường hợp người phạm tội tự ý nửa chừng chấm dứt hành vi phạm tội hiếp dâm, thì người phạm tội chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về những hành vi thực tế đã gây ra (như làm nhục người khác, cố ý gây thương tích…)

+ Đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi nếu việc giao cấu mà có sự thoả thuận của trẻ em đó thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu với trẻ em.

+ Người phạm tội có thể biết hoặc không biết ngươi bị hại là trẻ em.

Khách thể:

Hành vi phạm tội đã xâm phạm quyền được bảo vệ thân thể, nhân phẩm, danh dự của trẻ em.

Hành vi hiếp dâm nêu trên xâm phạm đến sức khoẻ, tính mạng của nạn nhân là trẻ em làm ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn xã hội, ảnh hưởng tiêu cực đến thuần phong mỹ tục đồng thời, gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển bình thường về tâm, sinh lý của trẻ em.

Mặt chủ quan:

Ngươi phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

Chủ thể:

Chủ thể của tội hiếp dâm trẻ em là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự (có thể là nam nhưng cũng có thể là nữ). Thông thường, người phạm tội là nam, tuy nhiên phụ nữ cũng có thể là đồng phạm hiếp dâm với vai trò tổ chức, giúp sức hoặc xúi giục.

Thứ hai: Khung hình phạt tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi

Mức hình phạt của tội hiếp dâm trẻ em được chia thành bốn khung hình phạt, cụ thể như sau:

+ Khung một (khoản 1)

Có mức phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Được áp dụng đối với người phạm tội hiếp dâm trẻ em từ đủ mười ba tuổi đến dưới mươi sáu tuổi và có đủ các dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.

+ Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

–  Có tính chất loạn luân. Được hiểu là người phạm tội đã hiếp dâm trẻ em là người có cùng dòng mấu về trực hệ (như giữa cha mẹ với con cái; giữa ông bà nội, ngoại với cháu) hoặc là người có quan hệ ruột thịt như anh, chị, em cùng cha, mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha với mình.

–  Làm nạn nhân có thai (việc xác định nạn nhân có thai hay không phải có giám định của cơ quan y tế chuyên môn).

–  Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân. Được hiểu là do bị hiếp dâm mà đã làm cho nạn nhân bị đau ốm nặng, bị mắc bệnh hoa liễu (như bệnh giang mai), hoặc gây thương tích cho nạn nhân với tỉ lệ thương tật từ 31% đến 60%.

–  Hiếp dâm trẻ em mà ngươi phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh (như thầy giáo hiếp dâm học sinh, bác sĩ hiếp dâm bệnh nhân, người nuôi dưỡng hiếp dâm trẻ em được nuôi dưõng…).

–  Tái phạm nguy hiểm (xem giải thích tương tự ở tội giết người).

+ Khung ba (khoản 3)

Có mức phạt tù từ hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình. Được áp dụng đối với một số trong các trường hợp phạm tội sau đây:

–  Có tổ chức (xem giải thích tương tự ở tội giết người).

–  Nhiều người hiếp một người. Được hiểu là có từ hai người trở lên hiếp dâm một người. Cũng được coi là nhiều người hiếp dâm một người trong trường hợp có hai người trở lên bàn bạc vói nhau là tất cả sẽ thay phiên nhau hiếp dâm một người, nhưng quá trình thực hiện tội phạm thì chỉ có một hoặc một số người đã thực hiện hành vi hiếp dâm.

Trong trường hợp có từ hai ngưòi trở lên cấu kết chặt chẽ với nhau để tổ chức, giúp sức cho một ngươi trong số họ hiếp dâm thì không được coi là nhiều ngươi hiếp dâm một nhiều mà được coi là trường hợp phạm tội có tổ chức.

–  Phạm tội nhiều lần. Được hiểu là đã có tất cả từ hai lần phạm tội trở lên mà mỗi lần phạm tội có đầy đủ yếu tố cấu thành tội hiếp dâm trẻ em. Đồng thời trong các lần phạm tội đó chưa có lần nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự và còn trong thòi hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Cũng được coi là phạm tội nhiều lần đối với trường hợp người phạm tội hiếp dâm từ hai lần trở lên đối với một nạn nhân.

–  Đối với nhiều người (từ hai nạn nhân trở lên).

–  Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên.

–  Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.

–  Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

+ Khung bốn (khoản 4)

Có mức phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình. Được áp dụng trong trường hợp giao cấu (trong mọi trường hợp) với trẻ em chưa đủ 13 tuổi.

Lưu ý: Nguyên tắc áp dụng khoản 4 Điều 112 Bộ luật Hình sự là khi xử phạt người phạm tội nếu độ tuổi của người bị hại càng nhỏ thì mức án càng nghiêm khắc (càng tăng cao).

Thứ ba: Hình phạt bổ sung (qui định tại khoản 5)

Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên (nếu không phải là hình phạt tử hình) tuỳ từng trường hợp cụ thể người phạm tội con có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo quy định Bộ Luật Hình Sự, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi để được tư vấn.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi