Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Bí mật kinh doanh tiếng anh là gì?
  • Chủ nhật, 20/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 588 Lượt xem

Bí mật kinh doanh tiếng anh là gì?

Chủ sở hữu bí mật kinh doanh thực hiện quyền sử dụng bí mật kinh doanh, tức là thực hiện các hành vi như: áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hóa, bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm được sản xuất do áp dụng bí mật kinh doanh.

Bí mật kinh doanh là gì?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Đây được xem là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.

Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp. Và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.

Đối với trường hợp, bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên được giao thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong quá trình thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Ví dụ về bí mật kinh doanh

Ví dụ 1: Bí mật kinh doanh “Công thức đồ uống Coca-cola”

Một trong những bí mật kinh doanh nổi tiếng nhất trên thế giới chính là công thức nước uống Coca-cola. Thay vì đăng ký để được cấp bằng sáng chế, Coca-cola đã quyết định giữ bí mật về công thức này và bảo vệ nó dưới dạng bí mật kinh doanh.

Do quyết giữ bí mật bằng được công thức của mình mà năm 1970, Coca-Cola đành phải rút khỏi Ấn Độ – thị trường đông dân thứ nhì thế giới, chỉ vì chính quyền sở tại dùng luật ép hãng phải cung cấp công thức.

Ví dụ 2: Bí mật kinh doanh “Thành phần hương liệu của KFC”

Cũng giống như Coca-Cola, công thức tẩm 11 loại hương liệu thảo mộc và gia vị ướp làm nên một món gà KFC đặc trưng bao nhiêu năm nay cũng chỉ có 02 giám đốc điều hành của tập đoàn thay phiên nhau nắm giữ cho đến cuối đời. Theo thông tin được lan truyền thì việc bảo mật công thức được thực hiện tại trụ sở chính của KFC ở Louisville, Kentucky. Tường và trần căn phòng bảo mật được xây bằng gạch dày 61 cm, có hệ thống camera và thiết bị phát hiện bằng cảm ứng siêu hiện đại. Nhân viên được trang bị vũ khí túc trực canh giữ 24/24 giờ.

Ví dụ 3: Bí mật kinh doanh “Công thức nước tẩy rửa WD – 40”

WD – 40 là chất tẩy rửa, dung môi và phương pháp phòng chống tẩy nhờn WD – 40 cho ngành công nghiệp hàng không vũ trụ. Tên gọi của sản phẩm này xuất phát từ thành công của cuộc thử nghiệm thứ 40 tiến hành vào năm 1953 để tìm ra sản phẩm “nước thay thế”. Không chỉ công thức thu được mà cả kết quả và cách tiến hành 39 lần thử nghiệm trước đó cũng được giấu kín. Điều này là bởi nếu đối thủ cạnh tranh chỉ biết những lần nỗ lực thất bại, họ vẫn có thể rút ngắn thời gian nghiên cứu và phát triển sản phẩm tương tự.

Hiện nay, WD-40 được sử dụng vào nhiều mục đích từ việc loại bỏ nhựa, nhựa đường và chất kết dính trên các bề mặt khác nhau đến việc làm sạch các công cụ và thiết bị.

Bí mật kinh doanh tiếng anh là gì?

Bí mật kinh doanh trong tiếng Anh là Business Secrets.

Bí mật kinh doanh có phải đăng ký bảo hộ không?

Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.

Tuy nhiên, khác với các đối tượng sở hữu công nghiệp khác như: Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ trên cơ sở văn bằng bảo hộ thì quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở:

Có được một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó (khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005)

Điều này đồng nghĩa với việc nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện trên thì chủ sở hữu bí mật kinh doanh không cần thực hiện thủ tục đăng ký với cơ quan có thẩm quyền mà quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật phát sinh tự động. Tuy nhiên, trong trường hợp xảy ra tranh chấp, chủ sở hữu bí mật kinh doanh phải chứng minh bí mật kinh doanh đó đáp ứng điều kiện bảo hộ tại Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ.

Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh

Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định rõ các điều kiện cần có để bảo hộ bí mật kinh doanh của các doanh nghiệp:

– Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được. Đây là thành quả của quá trình đầu tư cả trí tuệ lẫn tài chính của chủ sở hữu;

– Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;

– Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được. Một trong những điều kiện quan trọng để bí mật kinh doanh được bảo hộ thì thông tin phải được tồn tại trong tình trạng bí mật. Bí mật được hiểu là những người thường xuyên xử lý loại thông tin đó không biết đến hoặc không thể dễ dàng tiếp cận thông tin dưới dạng thông tin toàn bộ, tức là dưới dạng ghép nối theo trật tự chính xác như mọi chi tiết của thông tin đó.

Hành vi nào bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh?

Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ quy định Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:

– Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;

– Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;

– Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;

– Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;

– Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản này;

– Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm (theo Điều 128).

Lưu ý: Chủ sở hữu bí mật kinh doanh thực hiện quyền sử dụng bí mật kinh doanh, tức là thực hiện các hành vi như: áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hóa, bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm được sản xuất do áp dụng bí mật kinh doanh.

Chủ sở hữu bí mật kinh doanh có quyền ngăn cấm người khác sử dụng bí mật kinh doanh của mình, trừ phi việc sử dụng đó nhằm các trường hợp quy định sau đây:

– Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được khi không biết và không có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được một cách bất hợp pháp;

– Sử dụng dữ liệu bí mật không nhằm mục đích thương mại; – Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc lập;

– Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra do phân tích, đánh giá sản phẩm được phân phối hợp pháp với điều kiện người phân tích, đánh giá không có thỏa thuận khác với chủ sở hữu bí mật kinh doanh hoặc người bán hàng.

– Bộc lộ dữ liệu bí mật nhằm bảo vệ công chúng (Khoản 1 Điều 128 Luật SHTT). Đây là trường hợp pháp luật có quy định người nộp đơn xin cấp phép kinh doanh, lưu hành dược phẩm, nông hóa phẩm phải cung cấp kết quả thử nghiệm hoặc bất kỳ dữ liệu nào khác là bí mật kinh doanh thu được do đầu tư công sức đáng kể và người nộp đơn có yêu cầu giữ bí mật các thông tin đó thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp cần thiết để các dữ liệu đó không bị sử dụng nhằm mục đích thương mại không lành mạnh và không bị bộc lộ, trừ trường hợp việc bộc lộ là cần thiết nhằm bảo vệ công chúng.

Trên đây là một số chia sẻ về Bí mật kinh doanh tiếng anh là gì? Khách hàng theo dõi nội dung bài viết, có vướng mắc khác vui lòng liên hệ Luật Hoàng Phi theo hotline: 0981.378.999 để được hỗ trợ nhanh chóng, tận tình.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Nhãn hiệu không được sử dụng 3 năm liên tiếp có bị chấm dứt hiệu lực không?

Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu, trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ năm năm trở lên thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Điều 95 của Luật Sở hữu trí tuệ. Vì vậy nhãn hiệu không được sử dụng 3 năm liên tiếp sẽ không bị chấm dứt hiệu lực theo Điều 95 Luật Sở hữu trí...

Xâm phạm bí mật kinh doanh bị phạt như thế nào?

Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh sẽ bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sụng là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi...

Quyền nhân thân của tác giả có được chuyển giao hay không?

Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định...

Sinh viên photo sách giáo trình để học có vi phạm bản quyền tác giả không?

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì: Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở...

Tên thương mại có chuyển nhượng được không?

Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi