• Thứ sáu, 20/10/2023 |
  • Tư vấn Luật Dân sự |
  • 1074 Lượt xem

Bên nhận chuyển nhượng tài sản không thanh toán tiền nhận chuyển nhượng

Luật sư tư vấn giúp tôi, giải quyết trường hợp bên nhận chuyển nhượng tài sản không thanh toán tiền nhận chuyển nhượng như thế nào ạ? Xin cảm ơn Luật sư!

Câu hỏi:

Tôi có bán cho 1 người một thửa đất và tài sản gắn liền với đất. Nay họ mới đặt cọc cho tôi một phần tiền, số tiền còn lại họ bảo khi nào có giấy chứng nhận tên của họ thì sẽ trả hết. Vậy xin hỏi khi tôi làm thủ tục sang tên cho họ xong mà họ không trả tôi hết tiền thì lúc đó tôi phải làm gì để yêu cầu họ phải trả hết số tiền còn lại cho mình?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi thông tin tư vấn đến công ty luật Hoàng Phi của chúng tôi, với tình huống của bạn chúng tôi xin phép được tư vấn như sau:

–  Vấn đề bạn hỏi liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ dân sự theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Theo hợp đồng đã ký thì bên nhận chuyển nhượng có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ số tiền nhận chuyển nhượng theo đúng thời hạn, phương thức thỏa thuận giữa hai bên.

–  Việc thực hiện nghĩa vụ phải tuân thủ nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ dân sự theo Khoản 2 Ðiều 3 Bộ luật Dân sự 2015: Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.

–  Nếu bên nhận chuyển nhượng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bạn. Bạn có quyền yêu cầu bên nhận chuyển nhượng thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ đối mình. Pháp luật Việt Nam luôn khuyến khích các bên tự thương lượng, thỏa thuận để giải quyết những tranh chấp phát sinh.

–  Trong trường hợp không thể tự giải quyết được thì bạn có quyền gửi đơn khởi kiện đến tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật. Trong đơn, bạn phải nêu rõ nội dung chính theo quy định tại Khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cụ thể như sau:

Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện

4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Kèm theo đơn khởi kiện bạn phải có các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp (ví dụ như Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng đặt cọc, giấy hẹn trả tiền nhận chuyển nhượng …).

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi qua Tổng đài tư vấn luật 19006557 để được tư vấn.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng thuê mặt bằng có cần công chứng?

Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền...

Thực tiễn giải quyết tranh chấp về thừa kế theo pháp luật

Bản án số 03/DSST ngày 26/04/2002 của Toà án nhân dân quận T đã xử chia thừa kế giữa nguyên đơn là bà Kiều Thị Ng với | bị đơn là anh L sinh năm 1976 là một trong những bản án về giải quyết tranh chấp về thừa kế theo pháp...

Quyền chiếm hữu là gì? Chủ thể xác lập quyền chiếm hữu?

Quyền chiếm hữu là quyền được nắm giữ, chi phối tài sản của các chủ thể được pháp luật quy định là có quyền chiếm hữu đối với tài sản. Trong pháp luật dân sự Việt Nam, quyển chiếm hữu là một trong ba nội dung pháp lí của quyền sở...

Luật môi trường có phải là luật chuyên ngành?

Luật môi trường có phải là luật chuyên ngành? Đây là thắc mắc sẽ được chúng tôi chia sẻ, giải đáp qua nội dung bài...

So sánh cầm đồ và thế chấp

Kinh doanh dịch vụ cầm đồ, gồm: Kinh doanh dịch vụ cho vay tiền mà người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để cầm...

Xem thêm