Xử phạt đối với ô tô tải chở hàng vượt quá chiều cao
Luật sư vui lòng tư vấn về xử phạt đối với trường hợp vi phạm về chiều cao, chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ
Có thể bạn quan tâm:
+ Dịch vụ đăng ký logo cho doanh nghiệp
+ Dịch vụ đăng ký thương hiệu cho doanh nghiệp
+ Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu cho doanh nghiệp
+ Dịch vụ đăng ký bản quyền cho doanh nghiệp
Câu hỏi:
Kính gửi chuyên mục hỏi đáp pháp luật Công ty luật Hoàng Phi xin giải đáp giới hạn chiều dài và chiều cao khi tham gia giao thông như sau:
Tôi có một chiếc xe tải có một xe tải cẩu trọng tải 2.650kg, chiều cao lưu hành là 2,9m. Gần đây khi cho xe lưu thông trên Quốc lộ 6 tôi bị CSGT lập biên bản vi phạm chở hàng vượt quá chiều cao theo thiết kế của xe. Xin hỏi, xe của tôi được phép chở hàng chiều cao tối đa là bao nhiêu? Và với vi phạm trên, tôi bị xử lý thế nào?
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn tới Công ty Luật Hoàng Phi chúng tôi, trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 46/2015/TT-BGTVT ngày 7 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông Vận tải Quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ, vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ thì chiều cao xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ như sau:
” 1. Đối với xe tải thùng hở có mui, chiều cao xếp hàng hóa cho phép là chiều cao giới hạn trong phạm vi thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với xe tải thùng hở không mui, hàng hóa xếp trên xe vượt quá chiều cao của thùng xe (theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) phải được chằng buộc, kê, chèn chắc chắn đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ. Chiều cao xếp hàng hóa cho phép không vượt quá chiều cao quy định dưới đây, tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên:
a) Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 5 tấn trở lên (ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng hóa không quá 4,2 mét;
b) Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 2,5 tấn đến dưới 5 tấn (ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng hóa không quá 3,5 mét;
c) Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở dưới 2,5 tấn (ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng hóa không quá 2,8 mét.
3. Xe chuyên dùng và xe chở container: chiều cao xếp hàng hóa tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên không quá 4,35 mét.
4. Trường hợp xe chở hàng rời, vật liệu xây dựng như đất, đá, cát, sỏi, than, quặng hoặc các hàng có tính chất tương tự, chiều cao xếp hàng hóa không vượt quá chiều cao của thùng xe ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.”
Do đó, chiều cao tối đa khi xếp hàng lên xe là theo thiết kế đã đăng ký (với trường hợp xe tải thùng hở có mui) hoặc là 3,5 mét với khối lượng hàng hóa theo đăng kiểm là từ 2.5 tấn đến 5 tấn (với trường hợp xe tải thùng hở không mui).
Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định các phương tiện lưu thông trên đường phải chở đúng, không được chở quá tải và chiều cao cũng như quá chiều cao quy định.
Về xử phạt, Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có các quy định
– Điểm b Khoản 4 Điều 24:
” Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
[…] 4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…] b) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);”
– Điểm a khoản 9 Điều 24:
” 9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;“
– Điểm c khoản 8 Điều 30:
” Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
[…] 8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…] c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này;”
– Điểm d khoản 14 Điều 30:
” d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;”
– Điểm n khoản 3 Điều 80:
” n) Các hành vi vi phạm quy định về chở hàng siêu trường, siêu trọng, chở quá khổ, quá tải, quá số người quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 33 và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.“
Như vậy, với hành vi chở hàng vượt quá chiều cao, cả người điều khiển và chủ xe đều bị phạt theo các quy định trên. Với thông tin bạn đưa ra, bạn vừa là chủ xe, vừa là người điều khiển xe chở hàng vượt quá chiều cao, do đó áp dụng Điều 30 về xử phạt chủ phương tiện thì trong trường hợp này, bạn bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng. Trong trường hợp không có các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, bạn bị phạt ở mức trung bình của mỗi khung phạt này. Ngoài ra, bạn phải tháo dỡ phần hàng vượt quá chiều cao theo quy định.
Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 19006557 để được tư vấn.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Đăng ký kinh doanh và thông báo tạm trú khi cho thuê phòng trọ
Luật sư vui lòng tư vấn cho tôi về việc tôi xây nhà để cho thuê phòng trọ thì có cần đăng ký kinh doanh và thông báo tạm trú hay hay không? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề...
Đòi lại tiền đặt cọc sau khi đã gia hạn hợp đồng đặt cọc
Anh Đông đặt cọc để mua nhà của công ty xây dựng, khi đến hạn giao nhà công ty xây dựng xin gia hạn. Vậy khi chưa hết thời gia gia hạn thì anh Đông có thể đòi lại tiền đặt cọc...
Lợi dụng sự khan hiếm để mua vét hàng hóa và bán lại để thu lợi bất chính phạt tù mấy năm?
Các chủ thể lợi dụng sự khan hiếm để mua vét hàng hóa sau đó sẽ bán lại cho các chủ thể khác với giá cao nhằm trục lợi, đây là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm và có quy định xử...
Cách tính lương ngày nghỉ hằng năm
Luật sư cho tôi hỏi tiền lương trong ngày nghỉ hằng năm được tính như thế nào và tính phép năm trong thời gian thử...
Những đối tượng nào được hưởng ưu đãi xã hội?
Người hoạt động cách mạng trước ngày 1/1/1945 là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách mạng trước ngày...
Xem thêm


























