Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt theo Bộ luật hình sự mới nhất
  • Thứ tư, 06/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 365 Lượt xem

Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt theo Bộ luật hình sự mới nhất

Điều 72 BLHS quy định xóa án tích trong trường hợp đặc biệt là trường hợp xóa án tích do Tòa án quyết định nhưng ở thời điểm sớm hơn so với xóa án tích đương nhiên và xóa án tích theo quyết định của Tòa án khi thỏa mãn các điều kiện đặc biệt.

Án tích là gì? Xóa án tích là gì?

Án tích là một thuật ngữ không được định nghĩa rõ trong quy định pháp luật hình sự. Tuy nhiên, theo các quy định pháp luật liên quan thì có thể định nghĩa án tích là đặc điểm xấu (hậu quả) về nhân thân của người bị kết án và áp dụng hình phạt được ghi và lưu lại trong lí lịch tư pháp trong thời gian luật định. Khi người phạm tội đã bị tòa tuyên án hình phạt thì hậu quả pháp lý mà họ phải chịu không chỉ là việc phải chấp hành hình phạt đó mà còn bị coi là có án tích – đặc điểm đó trong nhiều hoạt động của đời sống xã hội cũng như khi có hành vi vi phạm pháp luật hoặc hành vi phạm tội. Án tích không phải là đặc điểm về nhân thân có tính vĩnh viễn. Sau một thời gian và kèm theo điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật, án tích sẽ được xóa.

Người bị kết án về hành vi phạm tội theo quy định của Bộ luật Hình sự, sau khi chấp hành xong hình phạt tù và trải qua thời gian thử thách thì được xóa án tích.

Trường hợp người bị kết án không bị coi là có án tích

Khoản 2 Điều 69 và Điều 107 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định rõ 05 trường hợp người bị kết án không bị coi là có án tích. Cụ thể là:

– Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng;

– Người được miễn hình phạt;

– Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi bị kết án không kể về tội gì;

– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;

– Người dưới 18 tuổi phạm tội bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.

Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt như thế nào?

Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt được quy định tại Điều 72 Bộ luật hình sự, cụ thể như sau:

Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 11 của Bộ luật này. 

Tư vấn về Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt theo Bộ luật hình sự

Điều luật quy định xóa án tích trong trường hợp đặc biệt là trường hợp xóa án tích do Tòa án quyết định nhưng ở thời điểm sớm hơn so với xóa án tích đương nhiên và xóa án tích theo quyết định của Tòa án khi thỏa mãn các điều kiện đặc biệt. 

Quy định về xóa án tích trong trường hợp đặc biệt có thể áp dụng với tất cả các trường hợp thuộc phạm vi áp dụng của Điều 70 BLHS về đương nhiên được xóa án tích và Điều 71 BLHS về xóa án tích theo quyết định của Tòa án. Về thời điểm được xét, điều luật chỉ đòi hỏi người bị kết án đảm bảo được 1/3 thời hạn được quy định tại khoản 2 Điều 70 BLHS hoặc khoản 2 Điều 71 BLHS.

Các điều kiện đặc biệt cho phép Tòa án có thể quyết định xóa án tích sớm hơn bao gồm điều kiện về nội dung và điều kiện về hình thức. Điều kiện về nội dung đòi hỏi người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công. Trong đó, dấu hiệu “có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt” được thể hiện những biểu hiện ở thái độ và việc làm thể hiện quyết tâm hòa nhập cộng đồng, chấp hành đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế nơi làm việc, tích cực lao động, học tập, tu dưỡng, sửa chữa sai lầm; dấu hiệu “đã lập công” được hiểu là trường hợp người bị kết án đã có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, công tác, chiến đấu được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc xác nhận.

Điều kiện về hình thức đòi hỏi người bị kết án phải được cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người bị kết án cư trú đề nghị cho họ được xóa án tích sớm.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi