Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Xe tải được phép chở quá tải bao nhiêu phần trăm?
  • Thứ tư, 06/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1955 Lượt xem

Xe tải được phép chở quá tải bao nhiêu phần trăm?

Trường hợp vượt quá trọng tải xe làm ảnh hưởng và vượt quá khả năng khai thác của đường bộ mà yêu cầu phải khảo sát, kiểm định đường bộ thì cá nhân, tổ chức có nhu cầu lưu hành xe phải chịu trách nhiệm chi trả những khoản chi phí có liên quan.

Việc các xe tải chở hàng hóa quá với số lượng cho phép của pháp luật gây ra những hậu quả hết sức nghiêm trọng đối với an toàn của người điều khiển xe, người tham gia lưu thông cùng tuyến cũng như cơ sở hạ tầng đường sẽ bị phá hủy.

Trong bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan nhằm trả lời cho câu hỏi: Xe tải được phép chở quá tải bao nhiêu phần trăm?

Xe tải được phép chở quá tải bao nhiêu phần trăm?

Điều 72 Luật Giao thông đường bộ quy định:

Điều 72. Vận tải hàng hóa bằng xe ô tô

1. Việc vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô phải chấp hành các quy định sau đây:

a) Hàng vận chuyển trên xe phải được xếp đặt gọn gàng và chằng buộc chắc chắn;

b) Khi vận chuyển hàng rời phải che đậy, không để rơi vãi.

2. Không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế và quá kích thước giới hạn cho phép của xe;

b) Chở người trong thùng xe, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này.

Như vậy, chở hàng vượt quá thiết kế và kích thước giới hạn cho phép của xe là hành vi bị cấm đối đối với xe ô tô vận tải hàng hóa.

Ngoài giới hạn về chiều cao, chiều dài khi xếp hàng, xe ô tô bị giới hạn về trọng tải. Tùy vào phương tiện mà giới hạn về trọng tải là khác nhau. Pháp luật nghiêm cấm hành vi chở hàng quá tải nói chung mà không có quy định tỷ lệ % được phép chở quá tải.

– Sẽ không cấp Giấy phép lưu hành xe trong trường hợp chở hàng hóa vượt quá khối lượng hàng hóa chuyên chở theo thiết kế của nhà sản xuất sau khi các thiết kế lại xe đã được phê duyệt.

– Trường hợp vượt quá trọng tải xe làm ảnh hưởng và vượt quá khả năng khai thác của đường bộ mà yêu cầu phải khảo sát, kiểm định đường bộ thì cá nhân, tổ chức có nhu cầu lưu hành xe phải chịu trách nhiệm chi trả những khoản chi phí có liên quan. Chỉ khi hoàn thành nghĩa vị và trách nhiệm này cơ quan thẩm quyền mới cấp Giấy Lưu hành xe cho đơn vị.

Với câu hỏi: Xe tải được phép chở quá tải bao nhiêu phần trăm? Chúng tôi xin phép trả lời rằng pháp luật không có quy định xe được chở hàng quá tải. Căn cứ vào mức phạt vi phạm chở quá tải từ 10% trở lên, nhiều người cho rằng pháp luật cho phép được chở quá tải 10%, tuy nhiên, cách hiểu này chưa chính xác.

Xử phạt đối với hành vi vi phạm về chở quá tải trọng xe

Thứ nhất: Đối với chủ xe

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải cho phép của xe trên 10% – 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng.

– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 – 16.000.000 đồng đối với tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải cho phép của xe trên 30% đến 50%.

Trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng – 03 tháng.

– Phạt tiền từ 14.000.000 đến 16.000.000 triệu đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải cho phép của xe trên 50% đến 100%.

Trường hợp hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng – 03 tháng.

– Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 triệu đồng đối với tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải cho phép của xe trên 100% đến 150%.

Trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiến phương tiện còn bị trước Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiến xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng.

– Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển xr chở hàng vượt trọng tải cho phép của xe trên 150%.

Trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi thường kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng.

Trường hợp phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và tem kiểm định của phương tiện từ 01 đến 03 tháng.

Cùng với đó, buộc phải điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông.

Thứ hai: Đối với lái xe

Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, quy định về mức xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm chở hàng vượt quá trọng tải cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe, cụ thể:

– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng quá tải trên 150% tước Giấy phép lái xe từ 03 đến 05 tháng.

– Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng quá tải trên 100$ đến 150% , tước giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

– Phạt tiền từ 5.000.000 đến 7.000.000 đồng quá tải trên 50% đến 100%, tước giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng quá tải trên 30% đến 50%, tước giấy pháp lái xe từ 01 đến 03 tháng.

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 quá tải trên 10% đến 30%, trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng.

Như vậy, Xe tải được phép chở quá tải bao nhiêu phần trăm? Đã được chúng tôi trả lời chi tiết trong bài viết phái trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã phân tích một số nội dung liên quan đến tải trọng của xe. Chúng tôi mong rằng những nội dung chúng tôi chia sẻ trong bài viết hôm nay sẽ giúp ích được đối với quý bạn đọc.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (10 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi