Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Viên chức xin nghỉ việc thì được hưởng những trợ cấp gì?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 8334 Lượt xem

Viên chức xin nghỉ việc thì được hưởng những trợ cấp gì?

Tôi làm viên chức nhà nước theo hợp đồng không xác định thời hạn, bắt đầu từ tháng 2/2010 đến nay. Vì lý do cá nhân, nay tôi muốn xin thôi việc. Tôi viết đơn xin thôi việc thì có được nghỉ việc không? Tôi sẽ được hưởng những trợ cấp gì?

Câu hỏi:

Xin chào các anh chị trong Công ty Luật Hoàng Phi!

Tôi tên là Trần Minh Nguyệt, tôi làm viên chức nhà nước chính thức theo hợp đồng không xác định thời hạn từ tháng 2/2010 đến nay đã được hơn 6 năm. Nay vì lý do cá nhân tôi muốn viết đơn xin thôi việc ở cơ quan. Vậy nhờ anh chị tư vấn giúp là tôi có được thôi việc trong trường hợp này không? Và nếu được thôi việc thì tôi sẽ được hưởng những trợ cấp gì từ cơ quan và nhà nước?.

Trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Hoàng Phi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Nghị định 29/2012/NĐ-CP Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức quy định về Thủ tục giải quyết thôi việc như sau:

Điều 38. Giải quyết thôi việc

1. Viên chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau:

a) Viên chức có đơn tự nguyện xin thôi việc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;

b) Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 29 Luật viên chức;

c) Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức khi có một trong các trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều 29 Luật viên chức.

2. Viên chức chưa được giải quyết thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đang bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào tạo hoặc khi được xét tuyển;

c) Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

d) Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.

3. Thủ tục giải quyết thôi việc

a) Viên chức có nguyện vọng thôi việcvăn bản gửi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc; nếu không đồng ý cho viên chức thôi việc thì trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

c) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này và đồng thời giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định tại Nghị định này.”

Khoản 4 Điều 29 Luật Viên chức 2010 quy định về Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc như sau:

“4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.”

Như vậy, trường hợp này, bạn kí với cơ quan một hợp đồng làm việc không xác định thời hạn. Bạn muốn thôi việc vì lý do cá nhân, bạn có thể viết đơn xin tự nguyện thôi việc và sẽ được giải quyết thôi việc nếu được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản. Trường hợp cơ quan, đơn vị không đồng ý cho bạn thôi việc, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc nhưng phải thực hiện nghĩa vụ báo trước bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập (thủ trưởng cơ quan bạn) biết trước ít nhất là 45 ngày. Khi bạn hoàn thành nghĩa vụ báo trước, bạn sẽ được chấm dứt hợp đồng làm việc.
Viên chức xin nghỉ việc thì được hưởng những trợ cấp gì?

Viên chức xin nghỉ việc thì được hưởng những trợ cấp gì?

Về các trợ cấp được hưởng khi thôi việc.

Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật Viên chức 2010 như sau:

Điều 45. Chế độ thôi việc

1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Bị buộc thôi việc;

b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;

c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này.”

Như vậy, nếu việc thôi việc của bạn được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục được quy định về đơn xin tự nguyện thôi việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc tại Khoản 4 Điều 29 Luật Viên chức 2010 nêu trên thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chế độ bảo hiểm xã hội thất nghiệp.

 Thứ nhất: Về trợ cấp thôi việc được quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2012:

Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Như vậy, trường hợp nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật (thuộc khoản 9 Điều 36 Bộ luật lao động 2012) thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc với mức hưởng theo quy định như trên.

Thời gian thực tế người lao động làm cho người sử dụng lao động được tính như sau:

“ a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội”. (Điểm a, Khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP).

 Thứ hai: Về chế độ bảo hiểm thất nghiệp

Điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

Điều 81. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;

2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này”.

Do vậy, nếu trong thời gian làm việc bạn đã đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ trong thời gian từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi thất nghiệp thì sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội thất nghiệp.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.
—————————————————————————————————————————————————————–
Quý vị có thể tham khảo mục HỎI – ĐÁP Luật Lao động về những nội dung có liên quan đến bài viết trên như sau:

Câu hỏi: Quyền lợi của viên chức không ký hợp đồng làm việc khi nghỉ việc?

Xin chào luật sư, tôi tên là Đoàn Tiến Dũng, tôi có một vấn đề xin được hỏi Luật sư như sau:

Tôi tham gia tập sự tại trung tâm khoa học và sản xuất Lâm nông nghiệp Quảng Ninh từ ngày 1/11/2014 và đến ngày 1/11/2015 thì có nhận được quyết định vào làm nhân viên chính thức. Nhưng tôi chỉ được ký vào đơn đăng ký tham gia bảo hiểm từ ngày 1/11/2014 chứ chưa thiết lập hợp đồng giữa tôi và cơ quan tuyển dụng. Đến thời điểm bây giờ tôi muốn nghỉ việc ở trung tâm thì phải làm những công việc gì để hợp pháp mà bảo đảm được quyền lợi của mình? Vì tôi được nghe giám đốc nói rằng: “Ai muốn nghỉ việc chỉ có thể cứ thế mà đi thôi chứ không có chuyện làm thủ tục cho đi vì tôi không đồng ý, tôi cũng phải có cách giữ người của mình”.

Mong Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn Luật Hoàng Phi xin trả lời như sau:

Trung tâm là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh. Do vậy, khi bạn có quyết định trúng tuyển vào đơn vị này thì bạn là viên chức, do đó hợp đồng của bạn với trung tâm là hợp đồng làm việc chứ không phải hợp đồng lao động.

Theo như bạn trình bày, từ ngày 1/11/2014 bạn có tham gia tập sự tại trung tâm khoa học và sản xuất Lâm nông nghiệp Quảng Ninh. Đến ngày 1/11/2015 thì bạn có nhận được quyết định vào làm nhân viên chính thức tại trung tâm. Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 15/2012/TT-BNV Hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức về Điều kiện tuyển dụng và nhận việc như sau:

“ 1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển qua đường bưu điện theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký và thông báo công khai trên trang tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức (nếu có).

2. Người trúng tuyển vào viên chức phải đến ký hợp đồng làm việc và nhận nhiệm vụ trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP.

3. Trường hợp người được tuyển dụng bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định tuyển dụng người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề ở vị trí tuyển dụng đó, nếu người đó bảo đảm có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP (trong trường hợp tchức thi tuyn viên chức) hoặc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức xét tuyển viên chức).”

Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức tổ chức trực tiếp phỏng vấn những người này để quyết định người trúng tuyển theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức thi tuyển viên chức) hoặc quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức xét tuyển viên chức).”

Đồng thời tại Điều 19 Nghị định 29/2012/NĐ-CP Quy định về Ký kết hợp đồng làm việc và nhận việc như sau:

“1. Trong thời hạn chậm nhất là 20 ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, người trúng tuyển viên chức phải đến ký hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp công lập theo thông báo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định này.

2. Trong thời hạn chậm nhất là 20 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng làm việc được ký kết, người trúng tuyển phải đến nhân việc, trừ trường hợp hợp đồng làm việc quy định thời hạn khác. Trường hợp người trúng tuyển có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức.

3. Trường hợp người trúng tuyển không đến ký hợp đồng làm việc trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc đến nhận việc sau thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều này thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức hủy bỏ kết quả trúng tuyển hoặc chấm dứt hợp đồng đã ký kết.”

Như vậy căn cứ vào các quy định trên, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày người đứng đầu đơn vị gửi thông báo trúng tuyển đến bạn thì bạn và đơn vị sự nghiệp đó phải thực hiện ký kết hợp đồng làm việc.

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 26 Luật viên chức 2010 quy định về hình thức của hợp đồng làm việc như sau:

” 2. Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba bản, trong đó một bản giao cho viên chức”.

Do đó, có thể thấy rằng việc không ký kết hợp đồng làm việc bằng văn bản (hình thức bắt buộc)trái với quy định của pháp luật do hình thức của hợp đồng là điều kiện bắt buộc để hợp đồng có hiệu lực.

Đồng thời, theo ý chí của Giám đốc trung tâm là: “ai muốn nghỉ việc thì có thể cứ thế mà đi, không có chuyện làm thủ tục cho đi…” cũng do không có hợp đồng bằng văn bản để thể hiện ý chí, các cam kết và các quyền lợi cho bạn, thì nếu bạn cứ đi thì sẽ không có căn cứ để được hưởng các khoản trợ cấp, và đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Do đó, để bảo vệ quyền lợi của mình thì bạn nên trình các giấy tờ chứng minh thời gian làm việc của bạn tại đơn vị: ví dụ như giấy thông báo tuyển dụng có ghi thời gian địa điểm

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các điều khoản sau (Điều 29 Luật viên chức 2010) để thực hiện thủ tục xin nghỉ hợp pháp:

– Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.

– Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau: Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc; Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc; Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;…. Tùy vào trường hợp cụ thể mà phải báo trước ít nhất 3 ngày hoặc 30 ngày.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi