Mức phạt không (chưa) đủ tuổi lái xe 2025 mới nhất
Trong thời gian qua, Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6557 của Công ty Luật Hoàng Phi nhận được rất nhiều yêu cầu tư vấn của khách hàng liên quan đến không đủ tuổi lái xe phạt như thế nào? Công ty Luật Hoàng Phi sẽ tư vấn để khách hàng nắm được trong trường hợp không đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu?
Trên thực tế, hiện tượng học sinh phổ thông đi xe máy có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên đến trường diễn ra khá phổ biến. Tuy nhiên, việc học sinh điều khiển xe máy có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên đến trường như vậy là vi phạm quy định của pháp luật. Hệ thống TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT GIAO THÔNG 1900 6557 của Công ty chúng tôi nhận được rất nhiều thắc mắc về Mức phạt không đủ tuổi lái xe.
Để giải đáp thắc mắc trên, chúng tôi sẽ tư vấn về trường hợp không đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu để khách hàng tham khảo.
Chưa đủ 18 tuổi điều khiển xe máy phạt bao nhiêu?
Xe máy (xe mô tô) là phương tiện giao thông đường bộ, là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, di chuyển bằng động cơ có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên. Vì có động cơ có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên nên việc điều khiển xe máy phải đáp ứng những điều kiện nhất định về độ tuổi, phải là người đã thành niên và đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ năm 2024:
Điều 59. Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
1. Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
2. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định độ tuổi của người lái xe trong lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Khi tham gia giao thông, điều khiển phương tiện lưu thông trên đường, người tham gia phải đáp ứng đủ điều kiện như đã nêu ở trên, nếu vi phạm điều kiện về độ tuổi điều khiển xe có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, cụ thể:
Điều 18. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy hoặc điều khiển xe ô tô, điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô.
[…] 4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi- lanh từ 50 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kW trở lên;
Như vậy, chưa đủ 18 tuổi điều khiển xe máy có thể bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Chưa đủ tuổi lái xe có bị giam xe không?
Giam xe là cách gọi thực tế của nhiều người về việc tạm giữ phương tiện. Theo đó, vấn đề được đặt ra là: Chưa đủ tuổi lái xe có bị tạm giữ phương tiện không? Khoản 1 Điều 48 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy đinh như sau:
Điều 48. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
a) Điểm g khoản 5; điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a khoản 9; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 11; khoản 12; khoản 14 Điều 6;
b) Điểm a khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b khoản 8; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 9; khoản 11 Điều 7;
c) Điểm c khoản 6; điểm a khoản 7; điểm b khoản 8; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều 8;
d) Điểm p khoản 1; điểm d khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4; khoản 5 Điều 9;
đ) Khoản 10 (trong trường hợp người vi phạm là người điều khiển phương tiện); điểm a khoản 14 (trong trường hợp người vi phạm là người điều khiển phương tiện) Điều 12;
e) Điểm a khoản 4; điểm a, điểm b khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a khoản 8; khoản 9 Điều 13;
g) Điểm a, điểm b khoản 2; điểm a khoản 3; khoản 4 Điều 14;
h) Điểm a, điểm đ khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; khoản 3 Điều 16;
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 18;
k) Khoản 2 Điều 19;
l) Điểm b, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 8; điểm b, điểm đ khoản 9; khoản 10; điểm a khoản 11; điểm a, điểm b, điểm d khoản 12; điểm d khoản 13; điểm i khoản 14; điểm c khoản 16; khoản 17 Điều 32;
m) Điểm b khoản 5 Điều 34;
n) Khoản 3 Điều 35;
o) Các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này thuộc trường hợp thật cần thiết cần phải ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.
Theo nội dung quy định này, trường hợp khi phát hiện người chưa đủ tuổi điều khiển xe máy, người có thẩm quyền có quyền tạm giữ phương tiện đi ngăn chặn hành vi vi phạm tiếp tục xảy ra.
Phạt lỗi giao xe cho người chưa đủ tuổi?
Ngoài việc giải đáp về Mức phạt không đủ tuổi lái xe, bài viết còn đem đến thông tin về mức phạt với chủ phương tiện do thực hiện giao xe cho người chưa đủ tuổi, cụ thể, khoản 10 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:
Như vậy, cá nhân có thể bị phạt đến 10 triệu đồng, tổ chức có thể bị phạt đến 20 triệu đồng nếu giao xe máy cho người không đủ tuổi điều khiển.
Lưu ý: Trong trường hợp người chưa đủ tuổi gây ra hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng khi điều khiển phương tiện, chủ xe có thể bị xem xét chịu trách nhiệm hình sự theo Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (Điều 264 BLHS).
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm giao thông xử lý thế nào?
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm giao thông tùy vào vi phạm cụ thể bị xử lý khác nhau:
Thứ nhất: Vi phạm giao thông được xem xét dưới góc độ hành chính
Như vậy, người từ đủ 14 đuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm giao thông không bị phạt tiền.
VD: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe máy bị phạt cảnh cáo theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
Thứ hai: Vi phạm giao thông được xem xét dưới góc độ hình sự
Bộ luật hình sự hiện hành quy định về một số tội phạm có khách thể là trật tự an toàn giao thông như: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260 BLHS), Tội cản trở giao thông đường bộ (Điều 261 BLHS), Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (Điều 264 BLHS),… Các tội này từ Điều 260 đến Điều 284 Bộ luật hình sự.
Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định như sau:
Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.
Như vậy, người từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi vi phạm giao thông ứng thuộc trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về hai tội sau đây:
– Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép)
– Điều 266 (tội đua xe trái phép).
Thứ ba: Vi phạm giao thông được xem xét dưới góc độ dân sự
Do không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển phương tiện gây ra những vụ tai nạn giao thông gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe, thậm chí là tính mạng của người khác. Lúc này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong dân sự được đặt ra. Tuy nhiên, với mỗi trường hợp cụ thể mà chủ thể phải bồi thường sẽ khác nhau. Quý vị có thể liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6557 để được giải đáp cụ thể nếu có thắc mắc.
CÁCH THỨC KẾT NỐI CHUYÊN VIÊN TỔNG ĐÀI 1900 6557 TƯ VẤN MỨC XỬ PHẠT KHI KHÔNG ĐỦ TUỔI LÁI XE
Để được tư vấn thêm về Mức phạt không đủ tuổi lái xe, khách hàng thực hiện các bước sau:
Bước 1: Gọi điện đến số 1900 6557 nghe lời chào từ Tổng đài tư vấn (Khách hàng không cần ấn mã vùng, chỉ cần ấn 1900 6557 trên bàn phím cho cả máy điện thoại cố định và máy điện thoại di động)
Bước 2: Ấn phím Số 2 hoặc phím số 8 trên điện thoại để kết nối với chuyên viên tư vấn.
Bước 3: Gặp chuyên viên tư vấn và đặt câu hỏi để được tư vấn.
– Tư vấn nhanh chóng, chính xác, chất lượng;
– Tiện lợi, mọi lúc, mọi nơi.
Hãy gọi cho chúng tôi!
1900 6557 – MỘT CUỘC GỌI – MỌI VẤN ĐỀ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT!
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Xã nào được quyền đăng ký cấp biển số xe máy
Theo đó, xã nào mà trong 03 năm gần nhất có số lượng xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) đã đăng ký mới của cá nhân đăng ký thường trú; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đặt trụ sở trên địa bàn từ xã đó từ 250 xe trở lên/năm thì công an xã sẽ được giao quyền cấp đăng ký, biển số xe...
Cách trích dẫn điều luật trong văn bản pháp luật
Khi viết về các vấn đề nói chung hoặc vấn đề pháp lý nói riêng, việc tham khảo, viện dẫn tài liệu là rất quan trọng nhằm bày tỏ sự tôn trọng của nhà nghiên cứu đối với tác giả của những đề tài đã được tham khảo, đồng thời thể hiện sự tìm tòi, học hỏi của người viết trong lĩnh vực nghiên cứu....
Vùng 2, 3 có cần giấy đi đường không?
Trước khi tìm hiểu giải đáp vấn đề Vùng 2, 3 có cần giấy đi đường không thì chúng ta cần hiểu ranh giới cũng như biện pháp chống dịch tại vùng 2, 3 ra...
Bằng lái xe B1 là bằng lái xe ô tô số tự động. Người học và thi bằng B1 được lái xe ô tô tải số tự động (không lái được số sàn) và không lái xe kinh doanh vận tải....
Người xây dựng nhà ở đô thị mà không xin phép cơ quan có thẩm quyền là biểu hiện của vi phạm?
Bài viết này sẽ trả lời cho câu hỏi: Người xây dựng nhà ở đô thị mà không xin phép cơ quan có thẩm quyền là biểu hiện của vi...
Xem thêm


























