• Thứ sáu, 08/07/2022 |
  • Tư vấn Luật Hôn nhân gia đình |
  • 2752 Lượt xem

Trường hợp nào sau đây là tài sản chung của vợ chồng?

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân…

Câu hỏi: Trường hợp nào sau đây là tài sản chung của vợ chồng?

A. Những thu nhập hợp pháp được vợ chồng tạo ra trong thời kì hôn nhân.

B. Tài sản được thừa kế riêng, tặng, cho riêng trong thời kì hôn nhân.

C. Tài sản mà mỗi người có được trước khi kết hôn.

D. Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng trong thời kì hôn nhân.

Đáp án đúng A.

Trường hợp Những thu nhập hợp pháp được vợ chồng tạo ra trong thời kì hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng.

Lý do chọn đáp án đúng là A là do:

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình thì: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”

Bên cạnh đó, Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hướng dẫn chi tiết quy định trên như sau:

Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm: Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 của nghị định này;

Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyên sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;

Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau: Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của vợ, chồng;

Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng.

Như vậy Những thu nhập hợp pháp được vợ chồng tạo ra trong thời kì hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Chồng không chia tài sản khi ly hôn phải làm sao?

Thực tế thấy được rằng khi ly hôn có thể là thuận tình ly hôn hoặc đơn phương ly hôn thì phân chia tài sản là một trong những vấn đề vướng mắc của cả hai vợ...

Thủ Tục Ly Hôn Cần Những Gì Năm 2025?

Thủ tục ly hôn là thủ tục hành chính được thực hiện tại Tòa án nhân dân theo yêu cầu của một trong hai bên hoặc cả hai khi muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân theo quy định của pháp luật về hôn...

Cách giải quyết Tranh chấp tài sản sau ly hôn 2025

Tranh chấp tài sản sau ly hôn là tranh chấp về tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản riêng của vợ hoặc chồng khi tiến hành ly hôn mà các bên đương sự không thể tự thỏa thuận được về vấn đề tài sản và yêu cầu Tòa giải quyết...

Quyền nuôi con trên 3 tuổi khi ly hôn như thế nào?

Trong nội dung bài viết này chúng tôi sẽ hỗ trợ tư vấn về vấn đề: Quyền nuôi con trên 3 tuổi khi ly hôn như thế...

Trường hợp nào mẹ không được nuôi con?

Khi ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận việc nuôi con. Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận của hai vợ, chồng. Nếu hai bên không thể thỏa thuận được thì Tòa án sẽ căn cứ và quyền lợi về mọi mặt của con để xem xét và quyết định con sẽ ở với...

Xem thêm