Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hôn nhân gia đình Trường hợp nào mẹ không được nuôi con?
  • Thứ ba, 07/06/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1612 Lượt xem

Trường hợp nào mẹ không được nuôi con?

Khi ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận việc nuôi con. Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận của hai vợ, chồng. Nếu hai bên không thể thỏa thuận được thì Tòa án sẽ căn cứ và quyền lợi về mọi mặt của con để xem xét và quyết định con sẽ ở với ai.

Con cái và tài sản là hai yêu cầu thường xuyên tranh chấp trong các vụ án ly hôn. Vậy Ly hôn ai được quyền nuôi con? Trường hợp nào mẹ không được nuôi con? Khi nào bị tước quyền nuôi con? Khách hàng quan tâm những nội dung trên vui lòng theo dõi bài viết để có thêm thông tin hữu ích.

Ly hôn ai được quyền nuôi con

Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình, cha, mẹ sau khi ly hôn vẫn phải có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình.

Do đó, sau khi ly hôn, nếu cha mẹ có thỏa thuận thì Tòa án sẽ công nhận thỏa thuận đó và giao quyền nuôi con cho một trong hai người theo thỏa thuận của vợ, chồng.

Tuy nhiên, nếu cha, mẹ không có thỏa thuận thì Tòa án sẽ giao con cho người đảm bảo được quyền lợi về mọi mặt cho con. Tuy nhiên, sẽ xem xét đến các yếu tố sau:

– Con từ đủ 07 tuổi: Xem xét nguyện vọng của con.

– Con dưới 36 tháng tuổi: Giao cho mẹ nuôi con nhưng nếu người mẹ không đủ điều kiện để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha, mẹ có thỏa thuận thì quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi sẽ do cha nuôi.

Theo đó, người được giao trực tiếp nuôi con phải đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho con. Người không được giao nuôi con có quyền thăm con mà không ai được cản trở nhưng cũng không được lạm dụng việc đó để cản trở/gây ảnh hưởng xấu đến con.

Đồng thời, người không được giao nuôi con phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Mức cấp dưỡng do cha, mẹ thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án có thể sẽ căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người cấp dưỡng, nhu cầu thiết yếu của con của quyết định.

Như vậy: Khi cha, mẹ ly hôn, nếu có thỏa thuận thì Tòa án sẽ giao con theo thỏa thuận đó; nếu không có thỏa thuận thì thông thường con sẽ được giao cho cha hoặc cho mẹ – người đảm bảo được quyền lợi về mọi mặt cho con.

Riêng con từ đủ 07 tuổi thì hỏi ý kiến con và con dưới 36 tháng tuổi thì giao cho mẹ nuôi nếu người mẹ đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con. Vậy Trường hợp nào mẹ không được nuôi con? Cùng theo dõi nội dung tiếp theo của bài viết để có câu trả lời.

Thu nhập bao nhiêu thì được quyền nuôi con

Về nguyên tắc, quyền nuôi con sau ly hôn có thể được các bên đương sự (vợ, chồng) tự thỏa thuận với nhau và được tòa án ghi nhận trong bản án. Sau khi ly hôn, người được quyền nuôi con có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con khi chưa thành niên (dưới 18 tuổi) hoặc đã thành niên nhưng bị tàn tật, mất năng lực hành vi nhân sự, hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng (mức cấp dưỡng tùy theo điều kiện kinh tế hoặc theo thỏa thuận) để người kia chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi trưởng thành.

Trong trường hợp, hai vợ chồng không thể thỏa thuận được ai sẽ nuôi dưỡng con cái thì lúc này Tòa án sẽ có quyền phán xét, giao quyền nuôi con cho một bên vợ hoặc chồng. Quyết định của tòa án căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt và hướng tới tương lai tốt đẹp của con. Một số quyền lợi được xét đến như: điều kiện học tập, điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, đi lại…

Như vậy, xét một cách cơ bản thì người nào có điều kiện tốt hơn về thu nhập, tài sản, công việc sẽ giành được quyền nuôi con.

Do đó, thu nhập của bố, mẹ cũng chỉ là một trong những tiêu chí để Tòa án căn cứ và xem xét giao con cho ai nuôi dưỡng sau khi ly hôn. Bởi vậy, không có quy định cụ thể về mức thu nhập bao nhiêu thì sẽ giành được quyền nuôi con.

Khi nào bị tước quyền nuôi con?

Không phải cứ là cha mẹ thì có quyền hạn tuyệt đối đối với việc chăm sóc, giáo dục con cái. Theo quy định tại Điều 85 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cha mẹ có 04 hành vi sau đây có thể bị Toà án tước quyền nuôi con, cụ thể:

(1) Cha mẹ bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

(2) Cha mẹ phá tán tài sản của con;

(3) Cha mẹ có lối sống đồi trụy;

(4) Cha mẹ xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

– Theo đó, căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức mà ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm.

– Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.

Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên gồm:

– Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

– Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:

+ Người thân thích;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

+ Hội liên hiệp phụ nữ.

– Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có các hành vi vi phạm nêu trên có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức là cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc Hội liên hiệp phụ nữ để yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

Trường hợp nào mẹ không được nuôi con?

Khi ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận việc nuôi con. Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận của hai vợ, chồng. Nếu hai bên không thể thỏa thuận được thì Tòa án sẽ căn cứ và quyền lợi về mọi mặt của con để xem xét và quyết định con sẽ ở với ai.

Nếu con dưới 36 tháng tuổi, khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ: Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp người mẹ sẽ được nuôi con. Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình chỉ ra hai trường hợp người mẹ không được nuôi con gồm:

– Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

– Cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Trường hợp nào cha mẹ đều không có quyền nuôi con sau ly hôn?

Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình, sau khi ly hôn, Tòa án sẽ giao con cho một trong hai bên cha hoặc mẹ nuôi dưỡng theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc không theo thỏa thuận thì căn cứ vào quyền lợi tốt nhất về mọi mặt cho con.

Tuy nhiên, khoản 4 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nêu rõ:

Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

Theo quy định, nếu cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì người nuôi con sẽ là người giám hộ. Đây cũng là quy định được nêu tại điểm b khoản 1 Điều 47 Bộ luật Dân sự, người được giám hộ là người:

Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;

Như vậy, các trường hợp con sẽ không ở với cha hoặc không ở với mẹ gồm:

– Cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

– Cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền với con.

– Cha, mẹ không có điều kiện để chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ.

Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về trường hợp nào mẹ không được nuôi con? Khách hàng theo dõi nội dung bài viết có vướng mắc nào khác vui lòng phản hồi trực tiêp để được nhân viên hỗ trợ.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thuận tình ly hôn có cần phải hòa giải tại Tòa án không?

Việc hoà giải trước khi nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn thì theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về hòa giải tại Tòa án Thì sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải một lần nữa trước khi tiến hành giải quyết ly hôn theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân...

Vợ chồng đã thuận tình ly hôn được ủy quyền cho luật sư thay mặt ra tòa không?

Ly hôn là một trong các quyền nhân thân nên không thể uỷ quyền cho người khác thay mặt mình để tham gia tố tụng. Vì vậy dù vợ chồng thuận tình ly hôn, thì quá trình giải quyết yêu cầu ly hôn hai vợ chồng cũng phải cùng có mặt tại Tòa án để tham gia phiên hòa giải mà không được ủy quyền cho luật sư của...

Giao kết hợp đồng hôn nhân trái pháp luật sẽ bị xử phạt như thế nào?

Hợp đồng hôn nhân là các thỏa thuận liên quan đến mối quan hệ hôn nhân, bao gồm việc kết hôn, ly hôn, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con cái, cũng như việc đảm bảo cấp dưỡng và trách nhiệm trong việc nuôi dạy con...

Mẹ chồng bắt con dâu phá thai có vi phạm pháp luật không?

Mẹ chồng bắt con dâu phá thai có vi phạm pháp luật không? Quý vị hãy cùng Luật Hoàng Phi tìm hiểu qua bài viết sau...

Chồng gửi tiết kiệm vợ có rút được không?

Sổ tiết kiệm có thể đứng tên một người hoặc nhiều người (nếu gửi tiết kiệm chung). Khi thực hiện chi trả số tiền tiết kiệm (rút sổ tiết kiệm), người có tên trên sổ tiết kiệm phải tự mình thực hiện thủ tục rút tiền hoặc qua người đại diện, thông qua uỷ quyền hoặc phân chia di sản thừa...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi