• Thứ ba, 05/09/2023 |
  • Tư vấn Luật Hình sự |
  • 1632 Lượt xem

Tội cho vay nặng lãi theo quy định Bộ luật Hình sự?

Trong cuộc sống ngày nay việc vay tài sản diễn ra hết sức phổ biến và rộng khắp. Pháp luật cho phép các bên có thể tự do thỏa thuận lãi suất vay nhưng không được trái với với quy định pháp luật hoặc các điều mà pháp luật cấm.

Bản thân người vay thường ít quan tâm đến quyền lợi của mình, khi gặp nhiều tình huống mà bắt buộc họ đi vay nặng lãi với lãi suất cắt cổ. Vậy để bảo vệ cho người dân, Tội cho vay nặng lãi theo quy định Bộ luật hình sự? được quy định như nào là câu hỏi được nhiều bạn đọc quan tâm.

 Như thế nào là cho vay nặng lãi?

Cho vay lãi nặng được hiểu là hành vi cho người khác vay tiền với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ năm lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột. Tình trạng cho vay lãi nặng ngày nay xảy ra ngày càng phổ biến, rộng khắp và có rất nhiều trường hợp mang lại hậu quả hết sức nghiêm trọng cho người đi vay.

Trước khi tìm hiểu Tội cho vay nặng lãi theo quy định Bộ luật hình sự? cần nắm được cho vay nặng lãi theo nội dung đã giải thích ở trên.

Lãi suất là gì?

Để xác định Tội cho vay nặng lãi theo quy định bộ luật hình sự ? thì cần xác định mức lãi suất pháp luật cho phép, từ đó đánh giá được mức lãi suất vượt phép quy định của pháp luật. Cụ thể căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về lãi suất như sau:

Điều 468. Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

Có thể thấy, lãi suất là một trong những điều khoản các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng vay tài sản. Tuy nhiên vẫn có sự điều chỉnh của pháp luật, theo pháp luật dân sự thì lãi suất không được vượt quá 20%/năm.

Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt động cho vay với lãi suất lớn xảy ra phổ biến, có quy mô ngày càng lớn. Lãi suất vượt quá mức 20%/ năm thì sẽ được coi là cho vay nặng lãi. Pháp luật cũng quy định trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn 20%/năm thì mức lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực đồng nghĩa với việc bên vay chỉ có nghĩa vụ trả lãi ở mức lãi suất tối đa theo quy định pháp luật là 20%/năm

Tội cho vay nặng lãi theo quy định Bộ luật hình sự?

Để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của các bên cũng như đảm bảo an ninh, trật tự và sự quản lý của nhà nước, pháp luật đã quy định các chế tài đối với người thực hiện hành vi cho vay với lãi suất cao, trong đó có cả chế tài hình sự với tội cho vay nặng lãi.

Tuy nhiên, nhiều người chưa nắm rõ các quy định pháp luật về vấn đề này nên còn gặp nhiều vướng mắc, lúng túng trong cách xử lý đối với trường hợp vay tiền. Vậy Tội cho vay nặng lãi theo quy định bộ luật hình sự? được quy định cụ thể như thế nào?

Căn cứ theo Điều 201 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự:

Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

– Chủ thể của tội cho vay nặng lãi

Về mặt chủ thể của tội phạm này không phải là chủ thể đặc biệt. Chủ thể của tội cho vay lãi nặng là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự

– Các dấu hiệu thuộc về khách thể của tội phạm

Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trật tự trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Đối tượng tác động của tội phạm này là số tiền mà người phạm tội cho người khác vay, dùng tiền để kinh doanh bất hợp pháp.

– Các dấu hiệu thuộc về mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của người phạm tội là hành vi cho người khác vay tiền. Hai bên có thể tự thỏa bằng hợp đồng hoặc qua lời nói miệng với nhau.

Hậu quả trực tiếp của hành vi cho vay lãi nặng là gây thiệt hại cho người vay, làm cho người vay phải chịu mức lãi quá cao. Ngoài ra, việc xác định hậu quả sẽ có ý nghĩa trong việc đánh tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi cho vay lãi nặng khi quyết định hình phạt.

Bên cạnh đó, các dấu hiệu khách quan khác của tội phạm là mức lãi suất mà người cho vay yêu cầu người vay phải trả cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ năm lần trở lên và hành vi cho vay phải , thu lợi bất chính từ trên 30.000.000 đồng trở lên.

– Các dấu hiệu về mặt chủ quan của tội phạm

Người thực hiện hành vi cho vay lãi nặng là do cố ý. Họ nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, biết rõ hành vi của mình là gây thiệt hại cho người vay, những vì lợi nhuận nên vẫn thực hiện.

 Động cơ, mục đích của người phạm tội này không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Tuy nhiên, người phạm tội cho vay lãi nặng bao giờ cũng vì động cơ tư lợi.

Hình phạt tội cho vay nặng lãi như thế nào?

Ngoài ra, Tội cho vay nặng lãi theo quy định bộ luật hình sự? còn được quy định mức xử phạt căn cứ Điều 201 Bộ luật hình sự 2015. Không phải trong mọi trường hợp việc cho vay nặng lãi đều bị xử lý về hình sự. Hành vi này chỉ trở thành tội phạm khi thỏa mãn các điều kiện về lãi suất vay gấp 5 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự (20%/năm) và có sự thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên, hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa xóa án tích mà còn vi phạm.

Ngoài ra, tại điều 201 Bộ luật hình sự 2015 cũng quy định mức hình phạt cụ thể như sau tùy vào mức độ và tính chất của hành vi cho vay nặng lãi theo các khung khác nhau. Khung 1 (khoản 1) phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Khung 2 (khoản 2) đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Bên cạnh đó là hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là nội dung bài viết của Công ty Luật Hoàng Phi về Tội cho vay nặng lãi theo quy định bộ luật hình sự. Cảm ơn quý độc giả đã quan tâm theo dõi bài viết của chúng tôi.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Tử hình là gì? Khi nào áp dụng hình phạt tử hình?

Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật hình sự quy...

Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án theo Điều 56 như thế nào?

Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước về đình chỉ hoạt động có thời hạn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt...

Người phạm tội chưa thành niên có thể phạm tội giao cấu với trẻ em hay không?

Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05...

Các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội là gì?

Điều 33 BLHS quy định hệ thống hình phạt được áp dụng cho pháp nhân thương mại bị kết án bên cạnh hệ thống hình phạt đối với người phạm tội....

Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội như thế nào?

Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung, hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời...

Xem thêm