Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại
  • Thứ ba, 05/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 389 Lượt xem

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại

Mức độ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự do có tình tiết này phụ thuộc chủ yếu vào hiệu quả của việc tích cực hợp tác với các cơ quan có trách nhiệm trong quá trình giải quyết vụ án. 

Pháp nhân thương mại là gì?

Pháp nhân và pháp nhân thương mại được quy định theo Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

– Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;

+ Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;

+ Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

+ Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

– Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Pháp nhân thương mại được quy định như sau:

– Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.

– Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.

– Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại 

Điều 84. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: 

a) Đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; 

b) Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; 

c) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn, 

d) Tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án; 

đ) Có nhiều đóng góp trong việc thực hiện chính sách xã hội.

2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. 

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt. 

Phân tích các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại 

Điều luật xác định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại. Theo đó có hai loại tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được xác định tại điều luật và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự do Tòa án quyết định. 

Khoản 1 của điều luật xác định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại gồm: 

– Đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm 

Đây là trường hợp tội phạm đã được thực hiện, nếu không có gì ngăn cản thì tác hại của tội phạm sẽ xảy ra hoặc xảy ra lớn hơn nhưng pháp nhân thương mại đã ngăn chặn không để cho tác hại xảy ra hoặc hạn chế được tác hại của tội phạm.

Mức độ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự do có tình tiết này không những phụ thuộc vào thái độ chủ quan của pháp nhân thương mại đối với hành vi ngăn chặn hoặc giảm bớt tác hại (như có tự nguyện, tích cực hay không…) mà còn phụ thuộc vào thực tế tác hại được ngăn chặn hoặc hạn chế như thế nào. 

– Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả 

Đây là trường hợp phạm tội đã gây ra hậu quả thiệt hại nhưng pháp nhân thương mại đã tự nguyện tìm cách hạn chế hậu quả của tội phạm như sửa chữa tài sản bị hư hỏng, bồi thường về vật chất thiệt hại về tài sản, thể chất, tinh thần hoặc có những hành vi khác khắc phục hậu quả của tội phạm.

Mức độ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp này phụ thuộc vào sự cố gắng của pháp nhân thương mại cũng như vào mức độ hậu quả được khắc phục trên thực tế. 

– Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn 

Đây là trường hợp phạm tội mà mức độ nguy hiểm cho xã hội còn hạn chế do hậu quả chưa xảy ra hoặc hậu quả xảy ra không lớn. 

– Tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án 

Đây là trường hợp pháp nhân thương mại đã cung cấp tin tức, các tài liệu, các bằng chứng cho cơ quan có trách nhiệm trong phát hiện tội phạm như cơ quan thanh tra, cơ quan công an…

Cũng như cho các cơ quan có trách nhiệm trong quá trình giải quyết vụ án, trong đó có các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc tích cực thực hiện theo yêu cầu của các cơ quan đó để phát hiện, điều tra và xét xử tội phạm mà pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự.

Mức độ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự do có tình tiết này phụ thuộc chủ yếu vào hiệu quả của việc tích cực hợp tác với các cơ quan có trách nhiệm trong quá trình giải quyết vụ án. 

– Có nhiều đóng góp trong việc thực hiện chính sách xã hội 

Đây là trường hợp pháp nhân thương mại có nhiều đóng góp trong việc thực hiện chính sách xã hội, như chính sách xã hội về việc làm, chính sách xóa đói, giảm nghèo, ưu đãi người có công với cách mạng…

Những đóng góp này có thể trên phạm vi cả nước hoặc địa phương và có thể được thể hiện qua các hoạt động cụ thể như đóng góp cho các quỹ vì người nghèo, quỹ ủng hộ nạn nhân chất độc dioxin hoặc thực hiện các chương trình từ thiện như chăm sóc, phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng, ủng hộ đồng bào lũ lụt… 

Khoản 2 của điều luật khẳng định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại bao gồm không chỉ những tình tiết được quy định tại khoản 1 Điều 84 BLHS mà cả những tình tiết khác được Tòa án xác định là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cần được cân nhắc khi quyết định hình phạt cho pháp nhân thương mại.

Tuy nhiên, khi quyết định hình phạt, nếu coi tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ thì Tòa án phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. 

Khoản 3 của điều luật xác định tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được nêu trên sẽ không được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với tội phạm mà CTTP của nó đã sử dụng tình tiết này làm dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi