Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động
Nội dung của Điều này trong BLLĐ năm 2019 kế thừa quy định của BLLĐ năm 2012. Theo đó: (i) Công việc mà hai bên đã thỏa thuận theo hợp đồng lao động thì phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện; (ii) Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động.
Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động là gì?
Điều 28 Bộ luật lao động giải thích về Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động như sau:
Điều 28. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động
Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Tư vấn về Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động 2022
Nội dung của Điều này trong BLLĐ năm 2019 kế thừa quy định của BLLĐ năm 2012. Theo đó: (i) Công việc mà hai bên đã thỏa thuận theo hợp đồng lao động thì phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện; (ii) Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động.
Quy định về trách nhiệm thực hiện công việc theo hợp đồng lao động thuộc về chính người lao động đã giao kết là một quy định quan trọng để đảm bảo một cách chắc chắn rằng người lao động đã thỏa thuận và đã giao kết hợp đồng lao động phải là người trực tiếp thực hiện cam kết đó. Quy định này cũng để nhằm phòng tránh lao động cưỡng bức hoặc gian lận trong thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng và xử lý những tranh chấp lao động trong quá trình làm việc. Thực tế cho thấy, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, đã có nhiều trường hợp người khác (anh, em, Vợ, chồng) mượn danh người lao động để “làm thay công việc mà lẽ ra người lao động đã giao kết phải trực tiếp thực hiện.
Về địa điểm làm việc, quy định tại Điều này đã xác định địa điểm làm việc thực tế của người lao động trong quá trình làm việc chính là địa điểm đã được xác định và giao kết theo hợp đồng lao động. Có sự thay đổi nội dung so với BLLĐ năm 2012 về địa điểm làm việc: nếu BLLĐ năm 2012 quy định địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động hoặc theo thỏa thuận khác giữa hai bên, thì ở BLLĐ năm 2019 đã có sự nhấn mạnh, rõ ràng hơn:
Địa điểm làm việc phải được khẳng định và thực hiện theo hợp đồng lao động đã giao kết, trừ trường hợp trong quá trình làm việc hai bên có thỏa thuận khác về địa điểm làm việc so với hợp đồng lao động đã giao kết.
Mặc dù trong toàn bộ nội dung của BLLĐ năm 2019 đã có sự thay đổi theo hướng đảm bảo rõ hơn về địa điểm làm việc của người lao động trong quá trình làm việc, có sự liên hệ pháp lý chặt chẽ giữa địa điểm làm việc thực tế với địa điểm làm việc khi giao kết hợp đồng lao động ban đầu, tuy nhiên, BLLĐ năm 2019 quy định 2 thuật ngữ, 2 khái niệm dẫn đến khả năng áp dụng không thống nhất cả về cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng, đó là: “địa điểm làm việc” và “nơi làm việc”.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Sử dụng lao động là người khuyết tật như thế nào?
Người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn, vệ sinh lao động và tổ chức khám sức khỏe định kỳ phù hợp với người lao động là người khuyết...
Người lao động có được nghỉ trong giờ làm việc không?
Về mặt sinh học lao động, sau khoảng thời gian làm việc liên tục, do người lao động phải tập trung cao độ để thực hiện việc làm nên sức lao động dần giảm sút, mệt mỏi tăng lên, năng suất lao động thấp hơn....
Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động như thế nào?
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có quyền yêu cầu các bên tranh chấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ, trưng cầu giám định, mời người làm chứng và người có liên quan....
Trường hợp nào người lao động được tạm ứng tiền lương ngày nghỉ hằng năm?
Điều 113 quy định quyền lợi của người lao động về tạm ứng tiền lương ngày nghỉ hằng năm và thanh toán tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường nghỉ hằng...
Quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp
Khi có yêu cầu thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền yêu cầu thương lượng tập thể theo quy định tại Điều 68 của Bộ luật này hoặc yêu cầu của người sử dụng lao động thì bên nhận được yêu cầu không được từ chối việc thương lượng....
Xem thêm


























