• Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tư vấn Luật Dân sự |
  • 4784 Lượt xem

Quy định thừa kế theo pháp luật như thế nào?

Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học Pháp lý – Bộ Tư pháp thì thừa kế là “sự dịch chuyển tài sản của người chết cho người còn sống. Thừa kế luôn gắn với sở hữu. Sở hữu là yếu tố quyết định thừa kế và thừa kế là phương tiện để duy trì, củng cố quan hệ sở hữu”.

Hiện nay, nhà nước ghi nhận và bảo hộ quyền sở hữu của cá nhân đối với tài sản hợp pháp của họ. Lúc họ còn sống có những tài sản đó, khi họ chết có quyền để lại tài sản đó cho người còn sống. Nếu người chết có để lại di chúc và di chúc đó phát sinh hiệu lực pháp luật thì quá trình dịch chuyển đó sẽ căn cứ vào ý chí của người để lại di sản được định đoạt trong di chúc. 

Tuy nhiên trên thực tế không phải ai và lúc nào cũng thực hiện được nên tài sản được chia theo pháp luật. Vậy pháp luật quy định thừa kế theo pháp luật như thế nào?Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.

Khái niệm thừa kế theo pháp luật

Để hiểu rõ quy định thừa kế theo pháp luật như thế nào? Trước tiên cần phải hiểu khái niệm “Thừa kế” là gì?

Theo từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học thì thừa kế “là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống”.

Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học Pháp lý – Bộ Tư pháp thì thừa kế là “sự dịch chuyển tài sản của người chết cho người còn sống. Thừa kế luôn gắn với sở hữu. Sở hữu là yếu tố quyết định thừa kế và thừa kế là phương tiện để duy trì, củng cố quan hệ sở hữu”.

Theo quy định tại Điều 649 Bộ luật dân sự 2015 nêu rõ: Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Như vậy, Pháp luật Việt Nam quy định trực tiếp những người có quyền hưởng thừa kế, phân định di sản cho những người thừa kế trong cùng hàng, đồng thời không phụ thuộc vào mức độ năng lực hành vi, mọi người bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế của người chết, thực hiện nghĩa vụ mà người chết chưa thực hiện trong phạm vi di sản nhận. Nội dung điều luật trên kế thừa toàn bộ quy định tại Điều 674 Bộ luật dân sự 2005.

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, theo điều kiện và trình tự do pháp luật quy định.

Trường hợp nào thừa kế theo pháp luật?

Căn cứ quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

+ Không có di chúc;

+ Di chúc không hợp pháp;

+ Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

+ Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

– Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

+ Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

+ Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

+ Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Hàng thừa kế theo pháp luật

Để xác định được diện thừa kế, các nhà soạn luật đã dựa trên mối quan hệ sau: Quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng. Hơn nữa, không phải tất cả những người thuộc diện thừa kế đều được hưởng di sản thừa kế trong điều kiện và cùng một lúc như nhau mà căn cứ vào mức độ gần gũi và trách nhiệm nuôi dưỡng trong mối quan hệ với người để lại di sản.

Đồng thời, khi xác định hàng thừa kế theo nguyên tắc không phân biệt đối xử theo giới tính và nguyên tắc không phân biệt đối xử theo tình trạng pháp lý. Theo đó, Bộ luật dân sự đã quy định thành ba hàng thừa kế trước và sau. Cụ thể tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, quy định thừa kế theo pháp luật như thế nào? khi người để lại di sản chết mà không có di chúc là: những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất được ưu tiên hưởng thừa kế theo pháp luật và hưởng phần di sản bằng nhau (nếu không bị bị truất quyền, không có quyền hưởng hoặc từ chối nhận di sản thừa kế).

Hàng thừa kế thứ hai và ba chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Xe cơ giới là gì? Phân loại xe cơ giới? Tốc độ xe cơ giới?

Xe cơ giới là phương tiện tham gia giao thông gồm xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy ( kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự được thiết kế để chở người và hàng hóa trên đường bộ....

Chấp hành viên là gì?

Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự, chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao...

Chào hàng cạnh tranh rút gọn có phải đăng báo?

Chào hàng cạnh tranh rút gọn là một hình thức thực hiện trong đấu thầu, là hình thức mời thầu phổ biến đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa hiện nay....

Thế chấp là gì?

Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế...

Quyền nhân thân là gì? Quyền nhân thân trong Luật sở hữu trí tuệ

Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân như quyền xác định dân tộc, quyền xác định lại giới tính, chuyển đổi giới tính, quyền kết hôn, quyền ly hôn, quyền nhận nuôi con...

Xem thêm