Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Thời hiệu thi hành bản án hình sự là bao lâu?
  • Thứ ba, 05/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 700 Lượt xem

Thời hiệu thi hành bản án hình sự là bao lâu?

Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.

Quy định về Thời hiệu thi hành bản án  theo Bộ luật hình sự

Điều 60 Bộ luật hình sự quy định về Thời hiệu thi hành bản án như sau:

1. Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.

2. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau: 

a) 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;

b) 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm; 

c) 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm; 

d) 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.

3. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.

4. Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

5. Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ. 

Bình luận về Thời hiệu thi hành bản án theo Bộ luật hình sự

Điều luật quy định về thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người phạm tội cũng như đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự. 

1. Khoản 1 của điều luật có nội dung định nghĩa khái niệm thời hiệu thi hành bản án hình sự. 

Thông thường bản án có hiệu lực pháp luật phải được thi hành ngay nhằm mục đích trừng trị, giáo dục chủ thể bị kết án và ngăn ngừa phạm tội mới. Nhưng trên thực tế có trường hợp vì lý do nào đó bản án có hiệu lực pháp luật không được thi hành mà “bị bỏ quên” và sau đó mới được phát hiện.

Trong đó có thể có trường hợp, sau một thời gian nhất định, chủ thể bị kết án tuy không bị buộc phải chấp hành bản án đã tuyên nhưng có thể đã tự giáo dục, cải tạo, sống theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội. Trong trường hợp này, việc buộc chủ thể bị kết án phải thi hành bản án có hiệu lực pháp luật “bị bỏ quên” có thể không còn cần thiết và không còn ý nghĩa.

Từ đó, vấn đề được đặt ra, bản án có hiệu lực pháp luật “bị bỏ quên” nào và đến thời điểm nào mà chủ thể bị kết tội không bị buộc phải chấp hành? Đây là vấn đề cần giải quyết của chế định thời hiệu thi hành bản án. Theo đó, khoản 1 của điều luật xác định, thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do BLHS quy định mà khi hết thời hạn đó chủ thể bị kết án (người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án) không phải chấp hành bản án đã tuyên. 

Thời hiệu thi hành bản án trước hết được hiểu là thời hạn do BLHS quy định mà trong thời hạn đó mới có thể buộc chủ thể bị kết án phải chấp hành bản án có hiệu lực pháp luật đã tuyên. Thời hạn này cũng có thể được gọi là thời hạn bản án có hiệu lực thi hành. 

Xét về hình thức, thời hiệu thi hành bản án là giới hạn thời gian của việc thi hành bản án đã tuyên. Đối với Nhà nước mà trực tiếp là cơ quan có thẩm quyền thi hành án hình sự, thời hạn này là giới hạn thời gian được thực hiện quyền thi hành bản án đã tuyên.

Đối với chủ thể bị kết án thì đây là khoảng thời gian mà ở bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian đó đều có thể bị buộc phải chấp hành bản án có hiệu lực pháp luật đã tuyên. Hay nói cách khác, đó là khoảng thời gian phải thực hiện nghĩa vụ chấp hành bản án đã tuyên của chủ thể bị kết án. 

Xét về nội dung, thời hiệu thi hành bản án là thời hạn có ý nghĩa đối với việc thi hành bản án đã tuyên. Trong thời hạn đó, việc thi hành bản án đối với chủ thể bị kết án mới có thể phát huy tác dụng trừng trị, giáo dục chủ thể bị kết án và ngăn ngừa chủ thể này phạm tội mới. 

2. Khoản 2 của điều luật xác định các thời hạn cụ thể mà ngoài thời hạn đó, bản án hình sự không còn hiệu lực thi hành đối với người bị kết án. Các thời hạn được xác định ở đây là 05 năm, 10 năm, 15 năm và 20 năm. Các thời hạn này đều gắn với loại và mức hình phạt được áp dụng cho người phạm tội. Cụ thể, thời hiệu thi hành bản án hình sự được quy định đối với người bị kết án như sau: 

– 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống, 

– 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 

15 năm; 

– 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm; 

– 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình. 

Như vậy, loại và mức hình phạt (chính) đã tuyên trong bản án hình sự là căn cứ xác định thời hiệu thi hành bản án. Nếu bản án có sự tổng hợp hình phạt của nhiều tội thì căn cứ để tính thời hiệu ở đây là hình phạt chung của hình phạt chính nặng nhất đã được tổng hợp.

Trong trường hợp bản án có tổng hợp hình phạt của nhiều bản án thì căn cứ vào mức hình phạt trong mỗi bản án cụ thể để tính thời hiệu thi hành mỗi bản án hình sự cụ thể đó mà không phải căn cứ vào mức tổng hợp hình phạt chung. Còn trong bản án có nhiều người bị kết án thì căn cứ vào mức hình phạt đối với từng người cụ thể để tính thời hiệu thi hành bản án đối với họ.154) 

3. Khoản 3 của điều luật xác định thời hạn cụ thể mà ngoài thời hạn đó, bản án hình sự không còn hiệu lực thi hành đối với pháp nhân thương mại bị kết án. Theo đó, thời hạn được quy định chung cho mọi trường hợp là 05 năm. Đây là điểm khác biệt căn bản trong quy định về thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại so với quy định về thời hiệu thi hành bản án đối với người bị kết án. 

4. Khoản 4 của điều luật quy định cách tính thời hạn được xác định theo khoản 2, khoản 3. Theo đó, thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật đã tuyên đối với người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án. Nếu trong thời hạn của thời hiệu, người bị kết án thực hiện hành vi phạm tội mới hoặc pháp nhân thương mại bị kết án phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm mới thì thời hiệu phải được tính lại từ ngày hành vi phạm tội mới được thực hiện. 

5. Khoản 5 của điều luật quy định cách tính thời hạn được xác định theo khoản 2 đối với trường hợp người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã. Theo đó, nếu trong thời hạn của thời hiệu người bị kết án cố tình trốn tránh (như cố tình giấu địa chỉ ẩn náu hoặc trốn đi nước ngoài… làm cho cơ quan thi hành án không biết họ ở đâu) và đã có lệnh truy nã thì thời hiệu được tính lại kể từ ngày họ ra trình diện hoặc bị bắt giữ.

Cách tính này (theo khoản 5) giống như cách tính theo khoản 4 vì đều được tính lại từ đầu, trong khi 02 khoản này quy định về 02 trường hợp có sự khác nhau. Quy định thời hiệu thi hành bản án phải được tính lại từ đầu là hoàn toàn phù hợp với trường hợp được quy định tại khoản 4 (“thực hiện hành vi phạm tội mới”) nhưng chưa phù hợp với trường hợp được quy định tại khoản 5.

Trường hợp được quy định tại khoản 5 cần được coi là trường hợp thời hiệu bị gián đoạn (thời hiệu tạm thời bị dừng – thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu được tính tiếp kể từ ngày người bị kết án ra trình diện hoặc bị bắt giữ). Khoản 3 Điều 55 BLHS năm 1999 đã có sự phân biệt giữa 02 trường hợp này qua việc xác định “thời gian không được tính”. Cụ thể: Đối với trường hợp “phạm tội mới”, “thời gian không được tính là thời gian đã qua” còn đối với trường hợp “cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã”, “thời gian không được tính” chỉ là “thời gian trốn tránh”.

Các trường hợp không áp dụng thi hành bản án hình sự

Khoản 3 Điều 60 Bộ luật hình sự, sẽ không áp dụng thời hiệu thi hành bản án đối với các tội sau:

– Tội phản bội Tổ quốc;

– Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân;

–  Tội gián điệp;

– Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ;

– Tội bạo loạn;

– Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân;

– Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

– Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội;

– Tội phá hoại chính sách đoàn kết;

– Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

– Tội phá rối an ninh;

– Tội chống phá cơ sở giam giữ;

– Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân;

– Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân;

– Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược;

– Tội chống loài người;

– Tội phạm chiến tranh;

– Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê;

– Tội làm lính đánh thuê;

– Tội tham ô tài sản tại khoản 3, 4 Điều 353;

– Tội nhận hối lộ tại Điều 354.

Trên đây là nội dung bài viết Thời hiệu thi hành bản án hình sự là bao lâu? của Công ty Luật Hoàng Phi? Mọi thắc mắc của Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn 1900.6557

Đánh giá bài viết:
5/5 - (4 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi