Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ?
  • Thứ tư, 30/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 8178 Lượt xem

Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ?

Vi phạm qui định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, được hiểu là hành vi của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ đã không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ các qui định pháp luật giao thông đường bộ trong việc điều khiển phương tiện giao thông đường bộ.

Trong nội dung bài viết dưới đây sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ? để quý độc giả tham khảo.

Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là gì?

Theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Tư vấn tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Bộ luật hình sự

Thứ nhất: Khái niệm vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, được hiểu là hành vi của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ đã không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định pháp luật giao thông đường bộ trong việc điều khiển phương tiện giao thông đường bộ.

Phương tiện giao thông đường bộ bao gồm:

– Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ: gồm xe ôtô, máy kéo, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự, kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật.

– Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ: gồm các loại xe không di chuyền bằng sức động cơ như: xe đạp, xe xích lô, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.

Thứ hai: Các yếu tố cấu thành tội vi phạm qui định về tham gia giao thông đường bộ

Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

– Về hành vi. Có hành vi vi phạm quy định về điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ. Cụ thể là vi phạm các qui định của Luật Giao thông đường bộ và các quy định huống dẫn thi hành Luật giao thông đường bộ. Còn các vi phạm khác về giao thông đường bộ không phải dấu hiệu của tội này.

– Về hậu quả. Hành vi nêu trên phải gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác, thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể những trường hợp sau đây là gây hậu quả nghiêm trọng:

+ Làm chết một người

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của một đến hai người vối tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên.

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% đến 100%.

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng.

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người, với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng.

+ Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mười triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

Lưu ý: Về mặt khách quan xác định thiệt hại tài sản trong các vụ tai nạn giao thông – tình tiết “gây thiệt hại nghiêm trọng cho… tài sản của người khác” có hai cách hiểu: Cách thứ nhất là gây thiệt hại đến tài sản của bất kỳ ai bao gồm cả tài sản của người bị hại của người thứ 3 không phải là bị hại trừ trường hợp tài sản đó thuộc quyền sở hữu của người phạm tội. Cách hiểu thứ hai: Chỉ xác định gây thiệt hại đến tài sản cho phía bị hại (gồm người bị hại, nguyên đơn dân sự).

– Khách thể: Hành vi phạm tội xâm phạm đến trật tự an toàn trong hoạt động giao thông đường bộ, đồng thơi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác.

– Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

– Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực chịu trách nhiệm hình sự

Thứ ba: Về hình phạt tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành bốn khung, cụ thể như sau:

a) Khung một (khoản 1)

Có mức hình phạt là phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Được áp dụng đốì với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.

b) Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ ba năm đến mười năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

–  Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định.

–  Trong tình trạng có sử dụng rượu bia trong máu hoặc trong hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng.

–  Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị tai nạn.

–  Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông

–  Gây hậu quả rất nghiêm trọng, cụ thể là:

+ Làm chết hai người

+ Làm chết một người và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, gây thiệt hại tài sản của người khác như nêu ở trên (đoạn 2, 3, 4, 5, 6, điểm b tiểu mục mặt khách quan).

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của ba đến bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 101% đến 200%.

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được nêu tại đoạn 3 đến đoạn 6 điểm b tiểu mục 2.1 mặt khách quan nêu trên.

c) Khung ba (khoản 3)

Có mức phạt tù từ 7 năm đến 15 năm. Được áp dụng đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, cụ thể là:

–  Làm chết ba người trở lên;

–  Làm chết hai người và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được nêu tại đoạn 2 đến đoạn 6 điểm b tiểu mục 2.1 mặt khách quan nêu trên;

–  Làm chết 1 người và còn gây hậu quả trong các trường hợp được nêu tại đoạn 3 đến đoạn 6 điểm b tiểu mục 2.1 mặt khách quan nêu trên;

–  Gây tổn hại cho sức khỏe của năm người với tổng tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên

– Gây tổn hại cho sức khỏe cho nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật của những người này trên 200%;

–  Gây tổn hại cho sức khỏe cho ba hoặc bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên và gây thiệt hại về tài sản được hướng dẫn tại đoạn 6 điểm b tiểu mục 2.1 mặt khách quan nêu trên;

–  Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ một tỷ năm trăm triệu đồng trở lên.

d) Khung bốn (khoản 4)

Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

đ) Khung năm (khoản 5)

Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Thứ tư: Hình phạt bổ sung (khoản 6)

Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính như nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị:cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là nội dung bài viết của Công ty Luật Hoàng Phi về vấn đề Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ? hy vọng rằng đã cung cấp đến quý độc giả những thông tin cần thiết.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (2 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi