Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Tội lây truyền HIV cho người khác theo quy định Bộ luật hình sự
  • Thứ ba, 29/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 7116 Lượt xem

Tội lây truyền HIV cho người khác theo quy định Bộ luật hình sự

Lây truyền HIV cho người khác là hành vi của người biết mình đã bị nhiễm HIV nhưng vẫn làm cho vi rút HIV từ cơ thể mình xâm nhập vào cơ thể người khác một cách cố ý.

Một người khi biết bản thân mình đã bị nhiễm HIV nhưng mà vẫn cố tình lây bệnh cho những người xung quanh thì đó chính là một tội ác.

Tội lây truyền HIV cho người khác và cố ý truyền HIV cho người khác được quy định cụ thể ở trong Bộ luật hình sự, nội dung bài viết sau sẽ tư vấn cụ thể hơn về vấn đề này.

Khái niệm tội lây truyền HIV cho người khác

Tội lây truyền HIV cho người khác là hành vi của người biết mình đã bị nhiễm HIV nhưng vẫn làm cho vi rút HIV từ cơ thể mình xâm nhập vào cơ thể người khác một cách cố ý.

Theo quy định tại Điều 148 – Bộ luật hình sự về tội lây truyền HIV cho người khác được quy định như sau:

Điều 148. Tội lây truyền HIV cho người khác

1. Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Đối với người dưới 18 tuổi;

c) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

d) Đối với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Bình luận về tội lây truyền HIV cho người khác

Các yếu tố cấu thành tội lây truyền HIV cho người khác

Mặt khách quan:

– Về hành vi. Người bị nhiễm HIV đã biết rõ mình bị nhiễm HIV nhưng vẫn cố ý thực hiện hành vi truyền HIV vào cơ thể người khác HIV là loại vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. HIV có thể lây truyền quan hệ tình dục, qua dòng máu hoặc truyền từ mẹ sang con trong thời kỳ mang thai, sinh đẻ và cho con bú, dưới các hình thức được xác định là đường lây truyền HIV như: Quan hệ tình dục, cho máu hoặc qua các tác nhân trung gian khác (như kim tiêm, dao cạo râu…) của chính mình sử dụng dẫn đến truyền HIV cho người khác.

Lưu ý:

+ Việc làm lây truyền HIV phải từ chính cơ thể người phạm tội sang cơ thể người bị hại là dấu hiệu đặc trưng của tội này.

+ HIV: theo tiếng Anh là “Hunam immunodeficiency virus”, có nghĩa là vi rút gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người.

+ SIDA: theo tiếng Pháp là “Sydrome Immuno Déficitaire Acquis”, có nghĩa là Hội chứng suy giảm miễn dịch, căn bệnh dần làm mất khả năng miễn dịch ở người gây tử vong.

+ AIDS: Theo tiếng Anh là “Acquiredd Immune Deficiency Syndrom”. Bị nhiễm HIV ở giai đoạn cuối, có khả năng gây tử vong cao.

– Về hậu quả. Điều luật không mô tả cụ thể dấu hiệu này nhưng theo chúng tôi hậu quả làm người khác bị nhiễm HIV là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Việc xác định người bị hại có nhiễm HIV hay không không được chỉ dựa vào việc người phạm tội có nhiễm HIV và phương pháp người đó đã lây truyền HIV cho bị hại mà phải căn cứ vào kết luận của của Hội đồng giám định pháp y. Trường hợp kết luận giám định pháp y có điểm chưa rõ thì cần phải yêu cầu giám định lại. Kết luận của Hội đồng giám định pháp y là yếu tố tiên quyết để làm căn cứ xác định tội danh này.

Khách thể:

Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến sức khỏe của người khác.

Mặt chủ quan:

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

Việc người phạm tội biết rõ mình bị nhiễm HIV là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này. Trường hợp họ không biết mình bị nhiễm HIV thì việc làm lây truyền HIV cho người khác được xem là vô ý, thì họ không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

Chủ thể:

Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào bị nhiễm HIV có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và biết rõ mình bị nhiễm HIV

Khung hình phạt tội lây truyền HIV cho người khác

Mức hình phạt của tội này được chia làm hai khung, cụ thể như sau:

–  Khung một (khoản 1)

Có mức phạt tù từ một năm đến ba năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan và chủ quan.

–  Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ ba năm đến bảy năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau:

+ Đối với nhiều người (từ hai người bị hại trở lên);

+ Đối với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình;

+ Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân (xem giải thích tương tự ở tội giết người);…

Trên đây là nội dung bài viết Tội lây truyền HIV cho người khác theo quy định Bộ luật hình sự của Công ty Luật Hoàng Phi, mọi thắc mắc của Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn 1900.6557

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi