Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Sử dụng thủ đoạn nguy hiểm khác trong tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
  • Thứ ba, 29/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1253 Lượt xem

Sử dụng thủ đoạn nguy hiểm khác trong tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

Thủ đoạn nguy hiểm khác người phạm tội có thể dùng thủ đoạn khác nguy hiểm đốì với người bị bắt làm con tin hoặc những người khác như sử dụng thuốc ngủ, thuốc mê với liều lượng có thể nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ của nạn nhân.

Khái niệm thủ đoạn nguy hiểm khác

Căn cứ Tiết 5.2. Mục 5 Phần I Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP quy định như sau:

Thủ đoạn nguy hiểm khác quy định tại Điều 169 Bộ luật Hình sự là ngoài các trường hợp sử dụng vũ khí, phương tiện nguy hiểm để thực hiện việc bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, người phạm tội có thể dùng thủ đoạn khác nguy hiểm đối với người bị bắt làm con tin hoặc những người khác như sử dụng thuốc ngủ, thuốc mê với liều lượng có thể nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ của nạn nhân hoặc đầu độc người bị bắt làm con tin đê việc thực hiện bắt cóc được dễ dàng; nhốt người bị bắt làm con tin vào nơi nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ…, cũng có thể đầu độc những người khác để họ không thể cản trở được việc bắt làm con tin….

Căn cứ vào các quy định trên, thủ đoạn nguy hiểm khác người phạm tội có thể dùng thủ đoạn khác nguy hiểm đối với người bị bắt làm con tin hoặc những người khác như sử dụng thuốc ngủ, thuốc mê với liều lượng có thể nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ của nạn nhân hoặc đầu độc người bị bắt làm con tin để việc thực hiện bắt cóc được dễ dàng; nhốt người bị bắt làm con tin vào nơi nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ.

Bình luận tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

Thứ nhất: Cấu thành tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

– Chủ thể của tội phạm:

Người phạm tội có đầy đủ năng lực hành vi, đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi theo quy định của Bộ luật Hình sự.

– Khách thể:

Người phạm tội xâm phạm quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân.

– Mặt khách quan:

Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu như sau:

+ Có hành vi bắt cóc người khác trái pháp luật

+ Có hành vi đe dọa, dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, những hành vi khác làm cho người bị bắt cóc sợ hãi, qua đó yêu cầu thân nhân của người bị bắt cóc phải nộp tiền hoặc tài sản.

– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý

Thứ hai: Hình phạt

Người phạm tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo điều 169 Bộ luật Hình sự sẽ bị xử phạt theo các khung như sau:

Mức 1: Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Mức 2: Người phạm tội bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Có tổ chức;

+Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

+ Đối với người dưới 16 tuổi;

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+Tái phạm nguy hiểm.

Mức 3: Người phạm tội bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

Mức 4: Người phạm tội bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

Ngoài ra, theo Khoản 5, 6 Điều 169 Bộ luật Hình sự còn quy định:

– Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi