Thế nào là đi không đúng phần đường?
Hiện theo quy định tại khoản 6 điều 3 Luật Giao thông đường bộ quy định về phần đường cho xe chạy. Cụ thể phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông qua lại.
Khi tham gia giao thông các phương tiện cần nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Luật giao thông đường bộ để đảm bảo hoạt động lưu thông diễn ra tốt nhất. Tuy nhiên trong một số trường hợp mà nhiều chủ thể chưa xác định được phần đường, làn đường di chuyển của bản thân. Vậy Thế nào là đi không đúng phần đường là câu hỏi được nhiều độc giả quan tâm.
Phần đường là gì?
Hiện theo quy định tại khoản 6 điều 3 Luật Giao thông đường bộ quy định về phần đường cho xe chạy. Cụ thể phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông qua lại.
Đồng thời theo QCVN 41:2019/BGTVT, phần đường gồm 02 loại:
Phần đường dành cho xe cơ giới là phần của đường bộ được sử dụng cho các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dùng qua lại;
Phần đường dành cho xe thô sơ là phần của đường bộ được sử dụng cho các phương tiện giao thông thô sơ đường bộ qua lại.
Một phần đường có thể có một hoặc nhiều làn đường (một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn). Không chỉ vậy phần đường cũng sẽ có các dải phân cách để phân chia phần đường thành hai chiều riêng biệt hoặc để phân chia phần đường dành cho xe cơ giới và xe thô sơ hoặc của nhiều loại xe khác nhau trên cùng một chiều giúp chủ phương tiện khi tham gia lưu thông có thể nắm được.
Thế nào là đi không đúng phần đường?
Có thể thấy hiện phần đường đã được Luật giao thông quy định, tuy nhiên vì nhiều nguyên nhân mà các chủ thể còn băn khoăn không biết thế nào là đi không đúng phần đường?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 và Khoản 1 Điều 11 Luật Giao thông đường bộ quy định:
“Điều 9. Quy tắc chung
1. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.
Điều 11. Chấp hành báo hiệu đường bộ
2. Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.”
Như vậy đối với người tham gia giao thông phải đi đúng phần đường, làn đường quy định; phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ. Ngoài ra cũng theo QCVN 41:2019/BGTVT thì phần đường dành cho xe cơ giới là phần của đường bộ được sử dụng cho các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dùng qua lại; Phần đường dành cho xe thô sơ là phần của đường bộ được sử dụng cho các phương tiện giao thông thô sơ đường bộ qua lại.
Dựa theo các quy định hiện hành của pháp luật đã quy định rõ về phần đường của các phương tiện tham gia.Do đó người điều khiển xe cơ giới đi vào phần đường dành cho xe thô sơ và ngược lại, điều khiển xe thô sơ đi vào phần đường của xe cơ giới là đi không đúng phần đường theo quy định.
Ngoài ra các chủ phương tiện nếu đi sai phần đường đã quy định thì chủ thể tham gia giao thông sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Lỗi sai phần đường xử phạt ra sao?
Để làm rõ hơn về việc đi không đúng phần đường theo quy định tức người điều khiển xe cơ giới đi vào phần đường dành cho xe thô sơ và ngược lại, điều khiển xe thô sơ đi vào phần đường của xe cơ giới bài viết xin chia sẻ thêm để độc giả nắm được mức xử lý với hành vi trên.
Ngày 30/12/2019 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, cụ thể mức xử lý đối lỗi đi sai phần đường sẽ bị xử phạt như sau:
Đối với ô tô: Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng, tước GPLX từ 01 – 03 tháng (điểm đ khoản 5, điểm b khoản 11 Điều 5);
Đối với xe máy: Phạt tiền 400.000 – 600.000 đồng (điểm g khoản 3 Điều 6);
Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng: Phạt tiền 400.000 – 600.000 đồng (điểm c khoản 3 Điều 7);
Đối với xe đạp: Phạt tiền 80.000 – 100.000 đồng (điểm a khoản 1 Điều 8);
Đối với người đi bộ: Phạt tiền 50.000 – 60.000 đồng (điểm a khoản 1 Điều 9).
Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về vấn đề Thế nào là đi không đúng phần đường đến bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về vấn đề này nếu có bất cứ thắc mắc nào, Quý khách hàng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn: 1900 6557 để được đội ngũ chuyên viên tư vấn của chúng tôi hỗ trợ tốt nhất.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Giới thiệu Cục cảnh sát ĐKQL cư trú và về DLQG dân cư
Gần 10 năm thành lập, Cục Cảnh sát ĐKQL cư trú và DLQG về dân cư đã và đang hoàn thành tốt những nhiệm vụ của mình, cục trở thành là cánh tay đắc lực, hỗ trợ Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát các vấn đề liên quan đến dân cư, cư...
Biển cấm dừng đỗ có hiệu lực bao nhiêu mét?
Hiệu lực của biển cấm dừng cấm đỗ là từ vị trí đặt biển đến nơi đường giao nhau hoặc đến vị trí quy định đỗ xe, dừng xe (hoặc đến vị trí đặt biển số P.135 “Hết tất cả các lệnh cấm” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác...
Điểm khác biệt trong chủ thể về khiếu nại với tố cáo là?
Chủ thể thực hiện quyền tố cáo theo quy định trong Luật tố cáo chỉ là công dân. Như vậy, khác với khiếu nại, chủ thể khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức đều có quyền khiếu nại....
Hướng dẫn căn lề chuẩn theo thông tư 01
Đối với các văn bản có cơ quan chủ quản trực tiếp thì tên cơ quan phải viết bằng chữ in hoa, cùng cỡ chữ của Quốc hiệu (từ 12 đến 13), kiểu chữ đứng; nếu tên dài, có thể trình bày thành nhiều...
Công ty có được đóng dấu sao y bản chính giấy tờ không?
“Bản sao y” là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của bản gốc hoặc bản chính văn bản, được trình bày theo thể thức và kỹ thuật quy định theo khoản 10 Điều 3 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 về Công tác văn...
Xem thêm


























