Tạm giam bao lâu thì được gặp người thân?
Trường hợp người đến gặp phạm nhân không có giấy tờ cá nhân thì phải có đơn đề nghị được dán ảnh do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc, học tập xác nhận, đóng dấu vào đơn và đóng dấu giáp lai vào ảnh.
Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này, người bị tạm giam bị cách ly khỏi xã hội một thời gian nhất định, bị hạn chế một số quyền con người, quyền công dân như quyền tự do thân thể, cư trú, đi lại …
Tuy nhiên, trong thời gian tạm giam người bị tạm giam có được gặp người thân không? Tạm giam bao lâu thì được gặp người thân? Chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc của quý độc giả thông qua bài viết dưới đây:
Đang bị tạm giữ tạm giam có được gặp người thân không?
Điều 9 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam có quy định về quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam là được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự,…
Để làm rõ quy định của Luật thì tại điều 22 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 có quy định cụ thể: Người bị tạm giữ được gặp thân nhân một lần trong thời gian tạm giữ, một lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ. Người bị tạm giam được gặp thân nhân một lần trong một tháng; trường hợp tăng thêm số lần gặp hoặc người gặp không phải là thân nhân thì phải được cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý. Thời gian mỗi lần gặp không quá một giờ.
Bị tạm giam bao lâu thì được thăm gặp người thân?
Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể thời gian phải bị tạm giam bao lâu thì được gặp người thân?. Tuy nhiên trên thực tế đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam; thăm gặp theo quy định của pháp luật và không thuộc trường hợp thân nhân không được thăm gặp thì người bị tạm giữ, tạm giam được gặp người thân và số lần gặp theo quy định của pháp luật.
Đối tượng được gặp phạm nhân
Thân nhân được gặp phạm nhân gồm: Ông, bà nội; ông, bà ngoại; bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ (hoặc chồng); bố, mẹ nuôi hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp; anh, chị, em ruột, dâu, rể; anh, chị em vợ (hoặc chồng); cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột.
Mỗi lần đến gặp phạm nhân tối đa không quá 03 thân nhân, trường hợp đặc biệt do yêu cầu giáo dục cải tạo, Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân có thể quyết định việc tăng số lượng thân nhân được gặp phạm nhân nhưng không quá 05 người và phải đảm bảo việc phạm nhân gặp thân nhân không làm ảnh hưởng đến an ninh, an toàn cơ sở giam giữ phạm nhân.
Trường hợp đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác đề nghị được gặp phạm nhân thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân xem xét, giải quyết nếu xét thấy phù hợp với lợi ích hợp pháp của phạm nhân cũng như yêu cầu quản lý, giáo dục cải tạo phạm nhân và phòng, chống tội phạm.
Những trường hợp thân nhân không được thăm gặp người bị tạm giữ, tạm giam
Không phải mọi trường hợp tạm giam đều được gặp. Cụ thể một số trường hợp sau đây, Thủ trưởng cơ sở giam giữ không đồng ý cho thăm gặp người bị tạm giữ:
+ Thân nhân không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc cơ quan đang thụ lý vụ án có văn bản đề nghị không cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân do thấy có ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc giải quyết vụ án; người bào chữa không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ về việc bào chữa cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam
+ Trong trường hợp khẩn cấp để bảo vệ an toàn cơ sở giam giữ hoặc để tổ chức truy bắt người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn
+ Khi có dịch bệnh xảy ra tại khu vực có cơ sở giam giữ
+ Khi cấp cứu người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A
+ Khi đang lấy lời khai, hỏi cung hoặc người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang tham gia các hoạt động tố tụng khác
+ Người bị tạm giữ, người bị tạm giam không đồng ý thăm gặp, (đối với trường hợp này thì người thăm gặp được trực tiếp gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam để xác nhận việc không đồng ý thăm gặp)
+ Người đến thăm gặp cố ý vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ từ hai lần trở lên
+ Người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm kỷ luật nơi giam giữ và bị cách ly tại buồng kỷ luật.
Thủ tục thăm gặp phạm nhân
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 14/2020/TT – BCA quy định chi tiết về chế độ gặp, nhận quà và liên lạc của phạm nhân:
– Đối với thân nhân
Thân nhân đến gặp phạm nhân phải là người có tên trong Sổ gặp phạm nhân (trường hợp gặp lần đầu chưa có Sổ hoặc không có tên trong Sổ thì phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh là thân nhân phạm nhân) hoặc đơn xin gặp phạm nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc, học tập và phải có một trong những giấy tờ cá nhân sau (trừ người dưới 14 tuổi): Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng minh là cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên nếu thuộc lực lượng vũ trang.
– Đối với cá nhân khác không phải thân nhân
Cá nhân khác khi đến gặp phạm nhân phải có đề nghị bằng văn bản (đối với cá nhân, văn bản đề nghị phải được cơ quan nơi đang làm việc, học tập hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú xác nhận) và phải có một trong những giấy tờ cá nhân (trừ người dưới 14 tuổi): Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng minh là cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên nếu thuộc lực lượng vũ trang.
Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân sẽ xem xét văn bản đề nghị trên và quyết định cho thăm gặp hoặc không.
Lưu ý: Trường hợp người đến gặp phạm nhân không có giấy tờ cá nhân thì phải có đơn đề nghị được dán ảnh do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc, học tập xác nhận, đóng dấu vào đơn và đóng dấu giáp lai vào ảnh.
Trên đây, là thông tin tư vấn của Công ty Luật Hoàng Phi về vấn đề Tạm giam bao lâu thì được gặp người thân? Hy vọng, những thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ giúp ích được cho quý độc giả.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Quy định về tù chung thân theo Bộ luật hình sự mới nhất
Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình....
Bị can là gì? Bộ luật tố tụng hình sự quy định về bị can như thế nào?
Một người từ khi đã có quyết định khởi tố bị can thì được gọi là bị can. Quyết định khởi tố bị can phải ghi rõ: thời gian, địa điểm ra quyết định khởi tố bị can; họ tên, ngày, tháng, năm sinh của bị can, bị can bị khởi tố về tội gì, theo điều khoản nào của Bộ luật hình sự; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội...
Tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo Bộ luật Hình sự
Tàng trữ trái phép chất ma túy: Là cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất giấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người mà không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy (thời gian tràng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội...
Tư vấn phạm tội chưa đạt theo Bộ luật hình sự mới nhất
Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm...
Vi phạm pháp luật trong thời gian thử thách
Anh tôi đang trong thời gian thử thách mà lại bị người ta phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy. Vậy trường hợp của anh tôi bị xử lý như thế...
Xem thêm


























