Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Quy định về tù chung thân theo Bộ luật hình sự mới nhất
  • Thứ ba, 05/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 607 Lượt xem

Quy định về tù chung thân theo Bộ luật hình sự mới nhất

Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.

Khái niệm tù chung thân theo Bộ luật hình sự

Tù chung thân được quy định cụ thể tại Điều 39 Bộ luật hình sự, cụ thể như sau:

Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. 

Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. 

Bình luận về hình phạt tù chung thân theo Bộ luật hình sự mới nhất

Tù chung thân là một trong những hình phạt tước tự do gắn liền với sự tồn tại và phát triển của luật hình sự Việt Nam và các nước trên thế giới. 

Điều luật quy định nội dung và điều kiện áp dụng của hình phạt tù chung thân. Theo đó, tù chung thân là hình phạt tù không có thời hạn. Tuy cũng là một trong những hình phạt tước quyền tự do của người bị kết án, nhưng tù chung thân khác tù có thời hạn ở chỗ người bị áp dụng hình phạt này có khả năng bị tước tự do đến hết đời, bị cách ly vĩnh viễn khỏi môi trường sống bình thường trước khi bị kết án của họ.

Do vậy, tính nghiêm khắc của hình phạt này chỉ sau hình phạt tử hình. Quy định hình phạt tù chung thân trong hệ thống hình phạt tạo điều kiện cho việc phân hóa trách nhiệm hình sự và cá thể hóa hình phạt đối với các loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Từ chung thân giữ vị trí trung gian giữa hình phạt tù có thời hạn tối đa là 20 năm và hình phạt tử hình, đảm bảo cho hệ thống hình phạt giữ được tính thống nhất nội tại. Đồng thời, sự hiện diện của hình phạt này trong hệ thống hình phạt cũng góp phần hạn chế áp dụng hình phạt tử hình. 

Tù chung thân được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức tử hình. Theo thực tiễn xét xử, những trường hợp bị áp dụng hình phạt này là những trường hợp phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng về an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, về tính mạng cũng như sở hữu và có nhiều tình tiết tăng nặng đáng kể.

Thông thường, hình phạt này được áp dụng đối với những trường hợp mà đối với người phạm tội, hình phạt tù có thời hạn đến 20 năm vẫn còn nhẹ nhưng hình phạt tử hình lại chưa thật cần thiết. Ranh giới về điều kiện áp dụng giữa hình phạt tù chung thân và hình phạt tử hình là không rõ ràng. Vì vậy, khi xét xử, Tòa án cần phải xem xét vụ án một cách toàn diện, khách quan để đảm bảo khi áp dụng sẽ đạt được mục đích phòng ngừa riêng và phòng ngừa chung của hình phạt. 

Trong BLHS, hình phạt tù chung thân có thể được quy định cùng với hình phạt tù có thời hạn đến 20 năm để Tòa án lựa chọn. Bên cạnh đó, hình phạt này cũng có thể được quy định cùng với hình phạt tử hình và tù có thời hạn để Tòa án lựa chọn. 

Xuất phát từ nguyên tắc nhân đạo và do tính nghiêm khắc của hình phạt tù chung thân cũng như đặc điểm đặc biệt về nhân thân, điều luật quy định không áp dụng hình phạt này đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. Quy định này vừa có tính truyền thống trong luật hình sự Việt Nam và vừa phù hợp với xu hướng chung của thế giới. 

Theo nội dung của hình phạt tù chung thân, người bị áp dụng hình phạt này phải chấp hành hình phạt suốt đời trong cơ sở giam giữ. Nhưng như bất kỳ hình phạt nào (trừ tử hình), chính sách hình sự của Nhà nước cũng khuyến khích quá trình tự giáo dục, cải tạo, mở cho người bị kết án tù chung thân khả năng sớm trở lại với cuộc sống cùng cộng đồng xã hội và gia đình.

Theo đó, khoản 1, khoản 2 của Điều 63 BLHS quy định người bị kết án tù chung thân nếu đã chấp hành được 12 năm tù và đã chứng tỏ quyết tâm cải tạo thì theo đề nghị của cơ quan nhà nước có trách nhiệm giám sát việc chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định giảm xuống 30 năm tù và người bị kết án có thể được giảm nhiều lần nhưng phải đảm bảo chấp hành được 20 năm.

Trong trường hợp đặc biệt, họ có thể được xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc với mức cao hơn theo quy định tại Điều 64 BLHS. Họ còn có thể được tha tù trước thời hạn có điều kiện theo Điều 66 BLHS. Những quy định này là biểu hiện của nguyên tắc nhân đạo và cũng là biện pháp phân hóa, cá thể hóa trong thi hành án phạt tù, tạo động lực thúc đẩy người bị kết án lao động, cải tạo tốt.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi