Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc như thế nào cho đúng?
Nhìn chung, người chưa đủ 15 tuổi còn nhỏ, đang trong độ tuổi phát triển thể chất, trí tuệ và nhân cách. Họ chưa có đầy đủ khả năng để thực hiện được hầu hết các công việc theo yêu cầu chung xã hội, dễ bị ảnh hưởng của môi trường sống, lao động và học tập.
Quy định về Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc
Điều 145. Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc
1. Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:
a) Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
b) Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi;
c) Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng:
d) Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi. Thế
2. Người sử dụng lao động chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm các công việc nhẹ theo quy định tại khoản 3 Điều 143 của Bộ luật này.
3. Người sử dụng lao động không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.
Bình luận về quy định Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc
Nhìn chung, người chưa đủ 15 tuổi còn nhỏ, đang trong độ tuổi phát triển thể chất, trí tuệ và nhân cách. Họ chưa có đầy đủ khả năng để thực hiện được hầu hết các công việc theo yêu cầu chung xã hội, dễ bị ảnh hưởng của môi trường sống, lao động và học tập.
Trong môi trường lao động có nhiều yếu tố tác động tích cực thì lao động chưa đủ 15 tuổi có thể phát triển tốt về thể chất, sức khỏe, nhân cách, nhưng nếu môi trường không tốt, có nhiều yếu tố tiêu cực thì thể chất, nhân cách của họ rất dễ chuyển biến theo hướng xấu, do chưa có kinh nghiệm sống, chưa hiểu biết xã hội, chưa nhận thức đầy đủ về quyền và nghĩa vụ công dân cũng như quyền và nghĩa vụ lao động của mình.
Do đó nếu có tham gia quan hệ lao động thì cơ bản thường là trong trường hợp lao động nghệ thuật, có năng khiếu hoặc do hoàn cảnh gia đình đành phải đi làm việc để kiếm tiền nuôi sống bản thân, gia đình… Vì vậy, nhằm mục đích bảo vệ lao động này khi tham gia quan hệ lao động, pháp luật quy định người sử dụng lao động phải bảo đảm các điều kiện chặt chẽ sau đây:
– Hợp đồng lao động giữa các bên bắt buộc phải bằng văn bản. Mục đích là để ràng buộc các bên trong thực hiện quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận. Nhất là bên người lao động chưa đủ 15 tuổi trong việc thực hiện các nghĩa vụ lao động.
– Người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi phải ký vào bản hợp đồng lao động. Mục đích là để người đại diện xác nhận sự đồng ý về nội dung hợp đồng lao động, bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ lao động của người được đại diện, đồng thời phải liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp người được đại diện vi phạm kỷ luật lao động làm thiệt hại về tài sản của người sử dụng lao động. Ví dụ: Lao động chưa đủ 15 tuổi gây thiệt hại về tài sản của người sử dụng lao động mà không có tài sản riêng thì người đại diện phải bồi thường thiệt hại tài sản cho người sử dụng lao động.
Trước đây, BLLĐ năm 2012 quy định người lao động dưới 15 tuổi không được ký vào bản hợp đồng lao động mà hợp đồng lao động chỉ được ký giữa người sử dụng lao động với người đại diện hợp pháp của người lao động và có sự đồng ý của người lao động. Quy định này không phù hợp, bởi lẽ người lao động là người trực tiếp thực hiện các nghĩa vụ lao động, nếu không được ký vào bản hợp đồng lao động thì khó có cơ sở ràng buộc họ thực hiện nghĩa vụ lao động, đồng thời như vậy không đúng với bản chất của hợp đồng và không bảo đảm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động.
Quy định mới tại Điều 145 này đã khắc phục được bất cập trên và phù hợp hơn với thực tế sử dụng lao động cũng như thống nhất với các quy định khác của Bộ luật, không chỉ bảo đảm quyền tự định đoạt của cá nhân người lao động mà còn nhằm ràng buộc trách nhiệm khi họ trở thành người lao động.
– Khi ký hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng. Mục đích là nhằm xác nhận người lao động dưới 15 tuổi đủ sức khỏe để làm việc, đồng thời bảo vệ một cách tốt nhất sức khỏe cho họ trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động.
– Thời giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi. Theo đó, thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm. Cùng với thời giờ làm việc, pháp luật quy định người sử dụng lao động phải bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi của người lao động.
– Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng lao động chưa đủ 15 tuổi làm công việc nhẹ”. Theo đó “công việc nhẹ” cụ thể gồm những công việc gì hoàn toàn do nhà nước xác định và quy định.
Ngoài ra, trong một số trường hợp do yêu cầu riêng của công việc, pháp luật cho phép người sử dụng lao động được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc. Thông thường là các công việc liên quan đến năng khiếu và đòi hỏi phải được rèn luyện từ rất sớm như công việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao. Khi tuyển dụng và sử dụng lao động này, người sử dụng lao động, ngoài việc tuân theo các điều kiện như đối với người lao động dưới 15 tuổi nói chung
trên, còn phải tuân theo các quy định riêng như: không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của họ và đặc biệt phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Bởi, đối với người lao động dưới 13 tuổi, lứa tuổi thực sự còn quá nhỏ để tham gia quan hệ lao động, do đó Điều luật quy định các điều kiện chặt chẽ như vậy là hợp lý.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Trường hợp nào người lao động được tạm ứng tiền lương ngày nghỉ hằng năm?
Điều 113 quy định quyền lợi của người lao động về tạm ứng tiền lương ngày nghỉ hằng năm và thanh toán tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường nghỉ hằng...
Mẫu đơn thỏa thuận nghỉ việc không hưởng lương
Người lao động nếu nghỉ việc không hưởng lương nhiều hơn 14 ngày trong tháng thì tháng đó công ty sẽ không đóng bảo hiểm xã hội, và doanh nghiệp cũng sẽ không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, và tháng nghỉ việc này sẽ được coi là tháng không tham gia bảo hiểm xã hội của người lao...
Kỷ luật lao động là gì? Quy định về Kỷ luật lao động?
Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định....
Quy định về Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Giống như hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể cũng có các quy định về vô hiệu. Thỏa ước vô hiệu khi có một hoặc một số hoặc toàn bộ nội dung vi phạm pháp luật hoặc vi phạm về người ký kết, vi phạm nguyên tắc, trình tự ký kết....
Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng có phải báo trước không?
Hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng, công nhân trong doanh nghiệp không quay trở lại làm việc. Luật sư cho tôi hỏi, tôi có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng với công nhân đó không? Tôi có phải báo cho công nhân đó...
Xem thêm


























