Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Sử dụng bằng cấp giả phạm tội gì, có bị đi tù không?
  • Thứ ba, 29/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 504 Lượt xem

Sử dụng bằng cấp giả phạm tội gì, có bị đi tù không?

Bằng giả là văn bằng, tín chỉ, chứng chỉ được các tổ chức, cá nhân sử dụng những công nghệ, kỹ thuật để tạo ra sao cho mô phỏng như bằng thật do những tổ chức, cơ quan có thẩm quyền theo quy định cấp, chứng nhận.

Thực tế hiện nay thấy được rằng bằng cấp bị làm giả là một thực trạng xã hội đáng báo động ở nước ta. Vậy Sử dụng bằng cấp giả phạm tội gì, có bị đi tù không? Quý độc giả hãy cùng theo dõi nội dung bài dưới đây để có câu trả lời chi tiết hơn.

Bằng giả là gì?

Bằng giả là văn bằng, tín chỉ, chứng chỉ được các tổ chức, cá nhân sử dụng những công nghệ, kỹ thuật để tạo ra sao cho mô phỏng như bằng thật do những tổ chức, cơ quan có thẩm quyền theo quy định cấp, chứng nhận.

Hiện nay pháp luật nước ta chưa có quy định hay định nghĩa về khái niệm bằng giả vì vậy có thể hiểu theo cách đơn giản như trên.

Thông thường cá nhân thường sử dụng bằng giả để bổ sung vào hồ sơ xin việc, tuyển dụng, dự thi tại các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước. Sử dụng bằng cấp giả phạm tội gì, có bị đi tù không? Quý độc giả hãy theo dõi câu trả lời ở nội dung dưới đây.

Sử dụng bằng cấp giả phạm tội gì, có bị đi tù không?

Theo quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung bởi Khoản 126 Điều 1 Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Từ quy định trên thấy được rằng việc sử dụng bằng giả được xem là có hành vi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả, là điều cấm theo quy định của pháp luật.

Các yếu tố cấu thành Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:

– Mặt khách quan: 

+ Có hành vi làm giả con dấu của cơ quan, tổ chức: Là hành vi đúc, khắc… để tạo ra con dấu giả giống như con dấu của cơ quan, tổ chức đang sử dụng (tức dấu thật) vào những việc trái pháp luật (như sử dụng để làm các loại giấy từ giả mao,..).

+ Có hành vi làm giả tài liệu, giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức: Là hành vi viết, vẽ, in… các loại giấy tờ, tài liệu giả giống như các loại tài liệu, giấy tờ của cơ quan, tổ chức đang sử dụng để sử dụng vào những việc trái pháp luật (như làm giả các tài liệu công nhận con liệt sĩ để hưởng các ưu đãi của Nhà nước…)

+ Đúc, in, vẽ, khắc, viết, phô tô… giống như thật.

+ Sử dụng các giấy tờ thật có chữ ký, con dấu, mẫu giấy thật nhưng tên người trong các tài liệu giấy tờ đó là giả hoặc đối tượng được nêu trong các tài liệu đó không phù hợp với quy định của pháp luật.

+ Có hành vi sử dụng con dấu giả, tài liệu giả hoặc giấy tờ giả khác của cơ quan, tổ chức nhằm để lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân.

Lưu ý: Các cơ quan Nhà nước, tổ chức phải là những cơ quan, tổ chức được thành lập hợp pháp.

– Mặt chủ quan: 

Lỗi: Người phạm tội này thực hiện hành vi của mình là do cố ý, tức là người phạm tội biết hành vi làm con dấu, tài liệu hoặc các giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức là hành vi làm giả và sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả đó để lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân nhưng vẫn thực hiện, mong muốn hoặc để mặc cho hậu quả xảy ra hoặc không cần biết hậu quả của hành vi đó như thế nào.

– Chủ thể: Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định.

– Khách thể: Hành vi phạm tội đã nêu ở trên xâm phạm đến hoạt động đúng đắn bình thường của các cơ quan Nhà nước, tổ chức trong hoạt động quản lý hành chính.

Đối với hành vi sử dụng bằng cấp giả nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên sẽ bị xử phạt tùy thuộc vào hành vi mà người đó thực hiện có thể bị phạt tiền hoặc phạt tù theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Mua bằng giả bị xử phạt như thế nào?

Mua bằng giả là một hành vi vi phạm pháp luật do đó tùy thuộc vào mức độ vi phạm thì người mua bằng giả có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Nếu hành vi mua bằng giả chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự; thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 04/2021/NĐ-CP như sau:

Điều 23. Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác;

b) Cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình;

c) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Công khai không đầy đủ thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị;

b) Công khai không chính xác thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không công khai thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện công khai theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này.

b) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Từ quy định trên thấy được rằng tùy theo từng hành vi cụ thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định trên.

Mua bằng giả nhưng chưa sử dụng có bị đi tù không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung bởi Khoản 126 Điều 1 Bộ luật Hình sự 2017 đã nêu ở trên thì cá nhân sẽ chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi mua bằng giả và sử dụng bằng giả thực hiện hành vi trái pháp luật.

Nếu trong trường hợp cá nhân đã mua bằng giả nhưng chưa sử dụng bằng giả đó vào mục đích trái quy định của pháp luật thì sẽ chưa đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự.

Viên chức sử dụng bằng giả bị xử lý như thế nào?

Hình thức xử lý kỷ luật đối với viên chức sử dụng bằng giả được quy định như sau:

– Viên chức sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm chức vụ sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật cách chức.

– Viên chức sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc.

Mức phạt hành chính đối với hành vi sử dụng bằng giả của viên chức: Cụ thể tại điểm c khoản 1 Điều 23 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính đối với hành vi sử dụng bằng giả của viên chức như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sau sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.

Ngoài ra theo quy định tại Khoản 4 Điều 23 Nghị định 04/2021/NĐ-CP còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật là văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.

Ngoài ra nếu viên chức sử dụng bằng giả có hành vi đáp ứng các điều kiện của Bộ luật hình sự thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

Mong rằng nội dung bài viết trên của Công ty Luật Hoàng Phi đã cung cấp những thông tin hữu ích về Sử dụng bằng cấp giả phạm tội gì, có bị đi tù không? để quý độc giả tham khảo.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi