Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Tội chiếm đoạt chất ma túy theo quy định Bộ luật hình sự
  • Thứ ba, 29/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 6240 Lượt xem

Tội chiếm đoạt chất ma túy theo quy định Bộ luật hình sự

Tội chiếm đoạt chất ma túy là một trong các hành vi trộm cắp, lừa đảo, tham ô, lạm dụng tín nhiệm, cưỡng đoạt, cướp, cướp giật, công nhiên chiếm đoạt chất ma túy của người khác.

Ma túy là một chất gây nghiện có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp, khi vào cơ thể (đường hút, uống, ngậm, chích) gây ức chế hay kích hệ thần kinh trung ương, làm giảm đau, gây ảo giác, sảng khoái, gây cho  người nghiện ham muốn không kìm chế được, phải tăng liều để thỏa mãn cơn thèm.

Việc sử dụng ma túy hiện nay theo quy định của pháp luật là bị cấm, nội dung sau sẽ tư vấn chi tiết hơn về tội chiếm đoạt chất ma túy theo quy định Bộ luật hình sự.

Khái niệm tội chiếm đoạt chất ma túy?

Tội chiếm đoạt chất ma túy là một trong các hành vi trộm cắp, lừa đảo, tham ô, lạm dụng tín nhiệm, cưỡng đoạt, cướp, cướp giật, công nhiên chiếm đoạt chất ma túy của người khác.

Theo quy định tại Điều 252 – Bộ luật hình sự về tội chiếm đoạt chất ma túy như sau:

Điều 252. Tội chiếm đoạt chất ma túy

1. Người nào chiếm đoạt chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 250 và 251 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 

b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; 

c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam; 

d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; 

đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; 

e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; 

g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam; 

h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; 

i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: 

a) Có tổ chức; 

b) Phạm tội 02 lần trở lên; 

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; 

d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; 

đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội; 

e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam; 

g) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam; 

h) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam; 

i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam; 

k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; 

l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam; 

m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít; 

n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này; 

o) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: 

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam; 

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam; 

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam; 

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam; 

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam; 

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam; 

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít; 

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: 

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên; 

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên; 

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên; 
[..]

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tư vấn tội chiếm đoạt chất ma túy theo quy định Bộ luật hình sự 

Thứ nhất: Các yếu tố cấu thành tội chiếm đoạt chất ma túy

Mặt khách quan:

–  Đối với tội chiếm đoạt chất ma túy. Mặt khách quan thể hiện qua các hành vi chiếm đoạt chất ma túy như: cướp, cưỡng đoạt, cướp giật, công nhiên chiếm đoạt, trộm cắp, lừa đảo. lạm dụng tín nhiệm…để chiếm đoạt chất ma túy. Đặc điểm của mặt khách quan của tội này là hành vi thực hiện giống như ở các tội xâm phạm sở hữu, nhưng khác về đối tượng chiếm đoạt (ở đây là chất ma túy).

–  Trường hợp người có hành vi chiếm đoạt chất ma túy nhằm mục đích bán lại cho người khác thì họ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh đầy đủ đối với hành vi đã thực hiện theo Điều 194 và họ chỉ phải chịu một hình phạt.

Lưu ý: Chất gây nghiện, chất hướng thần là chất ma túy; còn thuốc gây nghiện, chất hướng thần là chất để chữa bệnh (chỉ chứa một hàm lượng nhất định chất ma túy) và được quản lý theo quy chế quản lý dược phẩm của Bộ y tế. Người nào không thuộc đối tượng quy định tại Bộ luật Hình sự (xem phụ lục) mà vi phạm trong việc sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần nhằm mục đích kinh doanh thuốc chữa bệnh hoặc để chữa bệnh thì bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội phạm tương ứng khác không phải là tội phạm về ma túy (ví dụ: Tội kinh doanh trái phép, tội buôn lậu…).

Trường hợp sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần trái phép nhằm thỏa mãn nhu cầu về sử dụng trái phép chất ma túy cho mình hoặc cho người khác thì bị xử lý về tội phạm ma túy tương ứng (nếu thỏa mãn điều kiện về trọng lượng chất ma túy theo quy định của pháp luật).

Khách thể:

Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy.

Mặt chủ quan:

Người phạm tội thực hiện tội phạm nêu trên với lỗi cố ý;

Chủ thể:

Chủ thể của các tội phạm nêu trên là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người thực hiện một trong các hành vi mua bán trái phép chất ma túy (nêu ở mục c của khái niệm của tội này) đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy.

Thứ hai: Khung hình phạt tội chiếm đoạt chất ma túy

Mức hình phạt của tội này được chia thành bốn khung cụ thể như sau:

– Khung một (khoản 1).

Có mức phạt tù từ một năm đến năm năm. Được áp dụng đối với trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của các tội phạm nêu trên. (Tức có một trong các hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt trái phép chất ma túy như nêu ở mặt khách quan).

– Khung hai (khoản 2).

Có mức phạt tù từ năm năm đến mười năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Có tổ chức.

+ Phạm tội nhiều lần (xem giải thích tương tựỏ tội sản xuất trái phép chất ma túy).

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn (xem giải thích tương tựở tội sản xuất trái phép chất ma túy).

+ Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức (xem giải thích tương tựở tội sản xuất trái phép chất ma túy).

+ Vận chuyển, mua bán qua biên giới. Được hiểu là vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy từ Việt Nam qua biên giới một nước khác hoặc ngược lại.

+ Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho trẻ em (chẳng hạn sử dụng trẻ em vào việc mua bán, vận chuyên chất ma túy hoặc bán ma túy cho trẻ em sử dụng…).

+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam (điểm g khoản 2 Điều 194 Bộ luật Hình sự).

+ Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam (điểm h khoản 2 Điều 194 Bộ luật Hình sự).

+ Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam (điểm i khoản 2 £)iều 194 Bộ luật Hình sự).

+ Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm ki lôgam (điểm k khoản 2 Điều 194 Bộ luật Hình sự).

+ Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam (điểm 1 khoản 2 Điều 194 Bộ luật Hình sự).

+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam (điểm m khoản 2 Điểu 194 Bộ luật Hình sự).

+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ một trăm mililit đến dưới hai trăm năm mươi mililit (điểm n khoản 2 Điều 194 Bộ luật Hình sự).

+ Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với sô’ lượng chất ma túy nêu tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điểu 194 Bộ luật Hình sự (xem phụ lục).

+ Tái phạm nguy hiểm.

– Khung ba (khoản 3).

Mức phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam (điểma khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự).

+ Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam (điểm b khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự)

+ Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọnịị lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam (điểm c khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự).

+ Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam (điểm d khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự).

+ Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam (điểm đ khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự).

+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam (điểm e khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự).

+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililit đến dưới bảy trăm năm mươi mililit (điểm g khoản 3 Điểu 194 Bộ luật Hình sự).

+ Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số’ lượng của các chất đó tương đương với sô” lượng chất ma túy nêu tại một trong các điểm từ điểm a đên điểm g khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự (xem phụ lục).

– Khung bốn (khoản 4).

Có mức phạt tù từ mười lăm đến hai mươi năm, tù chung thân. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lường từ năm kilôgam trở lên (điểm a khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự).

+ Hêrôin hoặc côcain có trong lượng môt trăm gam trỏ lên (điểm b khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự).

+ Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lảm ki lôgam trở lên (điếm c khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự).

+ Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên (điểm d khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự).

+ Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên (điểm đ khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự).

+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên (điểm e khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự).

+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm  mươi mililít trở lên (điểm g khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự).

+ Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự (xem phụ lục).

– Hình phạt bổ sung (khoản 5)

Ngoài việc chịu một trong các hình phạt như đã nêu ở trên, tùy từng trường hợp cụ thể, người phạm các tội nêu trên còn có thể bị:

+ Phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng.

+ Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

+ Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Một số điểm cần chú ý:

– Người nào tàng trữ vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy với số lượng sau đây không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy khác thì áp dụng khoản 4 điều 8 Bộ luật Hình sự, theo đó không truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng phải bị xử lý hành chính:

+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng dưới một gram;

+ Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng dưới không phẩy một gram;

+ Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng dưới một kilôgam;

+ Quả thuốc phiện khô có trọng lượng dưới năm kilôgam;

+ Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng dưới một kilôgam;

+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng dưới một gram;

Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ mười mililít trở xuống.

– Khi truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy cần phân biệt:

+ Người nào đã bị kết án về tội tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, chưa được xóa án tích mà lại tiếp tục tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt một trong các chất ma túy có sốlượng được hướng dẫn tại điểm c mục 5 (nêu trên thuộc tội này) trên đây, nếu không thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự.

Trên đây là nội dung bài viết Tội chiếm đoạt chất ma túy theo quy định Bộ luật hình sự của Công ty Luật Hoàng Phi, mọi thắc mắc của Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn 1900.6557

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi