• Thứ tư, 30/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 8266 Lượt xem

Tội bức tử theo quy định của Bộ luật hình sự

Bức tử được hiểu là hành vi đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm cho người đó tự sát. Người phạm tội bức tử bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 130 Bộ luật hình sự.

Tội bức tử là gì theo quy định của Bộ luật hình sự?

Theo quy định tại Điều 130 – Bộ luật hình sự năm quy định về Tội bức tử như sau:

“1. Người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai.”

Các yếu tố cấu thành tội bức tử

– Mặt khách quan tội bức tử

+ Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau đây:

a) Về hành vi. Có một trong các hành vi sau:

Có hành vi đối xử tàn ác đối với người lệ thuộc mình: như thường xuyên đánh đập, bắt nhịn ăn, giam cầm, bắt lao động nặng nhọc và không cho ăn uống… làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể chất nhưng chưa đến mức gây thương tích hoặc gây tổn hại đáng kể cho sức khoẻ của nạn nhân.

Có hành vi thường xuyên ức hiếp người lệ thuộc mình: Thể hiện qua việc xử sự không công bằng, xâm phạm đến các quyền, lợi ích hợp pháp của nạn nhân… hành vi này thường kéo dài và lặp đi lặp lại.

Có hành vi ngược đãi người lệ thuộc mình: Thể hiện qua việc đối xử tồi tệ với nạn nhân về các mặt ăn, mặc, ở và các sinh hoạt hàng ngày khác (như cho mặc rách rưới, cho ở những nơi tăm tối, bẩn thỉu, cho ăn cơm thừa, canh cặn…) một cách thường xuyên trong khi có đầy đủ các điều kiện tốt.

Có hành vi làm nhục người bị lệ thuộc: Được hiểu là hành vi xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của nạn nhân như chửi bới thậm tệ, bôi nhọ danh dự, nhạo báng, miệt thị, lột truồng hoặc những hành vi bỉ ổi khác.

b) Về hậu quả: Các hành vi nêu trên dẫn đến hậu quả là nạn nhân (tức người bị đối xử tàn ác, thường xuyên bị ức hiếp, bị ngược đãi hoặc bị làm nhục) tự làm chấm dứt cuộc sống của chính mình.

Nói một cách khác những hành vi đó đã gây ức chế về tâm lý đối vối nạn nhân, làm cho nạn nhân bị khủng hoảng tinh thần, bị tuyệt vọng không còn niềm tin vào cuộc sống nên đã hành động kết liễu cuộc đòi sống của chính mình.

Lưu ý:

Nạn nhân là người bị lệ thuộc đốì với người có hành vi phạm tội về một hoặc nhiều mặt như lệ thuộc kinh tế, về công tác, lệ thuộc về tôn giáo hoặc về các mặt khác cụ thể là:

Lệ thuộc về kinh tế: Thể hiện qua việc nạn nhân phải phụ thuộc vào người phạm tội về việc được cung cấp cho các nhu cầu ăn, mặc, ỏ hoặc các điều kiện vật chất khác để duy trì cuộc sống của bản thân hoặc gia đình.

Lệ thuộc về công tác: Thể hiện qua việc nạn nhân phải chịu ảnh hưởng và tác động của người khác trong quan hệ công tác trong các cơ quan, tổ chức (như chịu ảnh hưởng của thủ trưởng, của giám đốc, của cấp trên…)

Lệ thuộc về tôn giáo như: Tín đồ đối với người có chức sắc trong tôn giáo…

Lệ thuộc về các mặt khác như: Bệnh nhân đôi với thầy thuốc, học sinh đối với thầy cô giáo…

Tội phạm hoàn thành khi nạn nhân thực hiện hành vi tự sát. Việc nạn nhân chết hay được cứu sống không có ý nghĩa trong việc định tội mà chỉ có ý nghĩa trong lượng hình. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy nếu nạn nhân không bị chết thì ít bị truy cứu trách nhiệm hình sự (trừ trường hợp hành vi đối xử quá tàn ác, quá ức hiếp, quá ngược đãi bị xã hội lên án) hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm về một tội khác như tội hành hạ người khác; tội làm nhục người khác, tội ngược đãi hành hạ ông bà cha mẹ, vợ chồng, con cháu người có công nuôi dưỡng mình.

– Khách thể của tội bức tử

Ngoài việc xâm phạm đến sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của nạn nhân, hành vi nêu trên còn (gián tiếp) xâm phạm đến tính mạng của người khác.

– Mặt chủ quan:

Người phạm tội đã thực hiện tội phạm này với lỗi vô ý hoặc cố ý gián tiếp.

– Chủ thể của tội bức tử

Chủ thể là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Ngoài ra chủ thể này còn là người mà nạn nhân có mối quan hệ lệ thuộc nhất định (có thể coi là chủ thể đặc biệt).

Lưu ý: Cần chú ý làm rõ mối quan hệ nhân quả giữa hành vi đối xử tàn ác, ngược đãi, làm nhục với hành vi tự sát.

Khung hình phạt Tội bức tử

Mức hình phạt đối với tội này được chia thành hai khung, cụ thể như sau:

– Khung một (khoản 1):

Có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.

– Khung hai (khoản 2):

Có mức phạt tù từ năm năm đến mười hai năm. Được áp dụng đối với các trường hợp: phạm tội đối với 02 người trở lên; phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai

Ví dụ về tội bức tử

Ví dụ: Chị B liên tục bị bỏ đói, bỏ rét, gây ra sự uất ức, bế tắc. Ngoài ra, Chị còn bị mắng nhiếc, chửi rủa, mạt sát… gây tổn thương nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm dẫn đến uất ức và muốn tự tử.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm về Tội bức tử theo quy định của Bộ luật hình sự mới nhất, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi để được tư vấn.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ xử phạt như thế nào?

Cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được hiểu là hành vi của quân nhân tạo ra các điều kiện, hoàn cảnh gây trở ngại khó khăn cho việc thực hiện nhiệm vụ của đồng đội (như cất giấu vũ khí, tài liệu, phương tiện...) hoặc tác động đến quân nhân đang thực hiện nhiệm vụ bằng các hình thức như dùng vũ lực đe dọa, ép buộc không cho quân nhân đó (đồng đội) thực hiện...

Kê biên tài sản là gì? Ví dụ về kê biên tài sản

Kê biên tài sản áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt...

Tội quấy nhiễu nhân dân theo quy định của luật Hình sự

Quấy nhiễu nhân dân, được hiểu là hành vi của quân nhân xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, phong tục, tập quán, tài sản của nhân dân. Người nào có hành vi quấy nhiễu nhân dân đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03...

Trách nhiệm hình sự đối với người không có quốc tịch Việt Nam

Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt...

Vô ý phạm tội là gì? Quy định về vô ý phạm tội

Lỗi vô ý là trường hợp người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có khả năng gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được hoặc trường hợp người phạm tội không thấy trước được hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả...

Xem thêm