Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ xử phạt như thế nào?
  • Thứ ba, 29/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 3891 Lượt xem

Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ xử phạt như thế nào?

Cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được hiểu là hành vi của quân nhân tạo ra các điều kiện, hoàn cảnh gây trở ngại khó khăn cho việc thực hiện nhiệm vụ của đồng đội (như cất giấu vũ khí, tài liệu, phương tiện…) hoặc tác động đến quân nhân đang thực hiện nhiệm vụ bằng các hình thức như dùng vũ lực đe dọa, ép buộc không cho quân nhân đó (đồng đội) thực hiện nhiệm vụ được giao.

Trong quá trình công tác có thể vì nhiều lý do khác nhau dẫn tới việc cản trở đồng đội không thể thực hiện được nhiệm vụ của mình. Những trường hợp này tùy theo hậu quả của việc cản trở gây ra thì sẽ có mức xử phạt khác nhau theo quy định của pháp luật. Bài viết sau sẽ tư vấn chi tiết về tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ xử phạt như thế nào theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện nay.

Thế nào là tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ?

Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 396 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

Điều 396. Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ

1. Người nào cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ dẫn đến người đó không thực hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ được giao, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Lôi kéo người khác phạm tội;

c) Dùng vũ lực;

d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Trong chiến đấu;

b) Trong khu vực có chiến sự;

c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

d) Trong tình trạng khẩn cấp;

đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.”

Theo đó, cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được hiểu là hành vi của quân nhân tạo ra các điều kiện, hoàn cảnh gây trở ngại khó khăn cho việc thực hiện nhiệm vụ của đồng đội (như cất giấu vũ khí, tài liệu, phương tiện…) hoặc tác động đến quân nhân đang thực hiện nhiệm vụ bằng các hình thức như dùng vũ lực đe dọa, ép buộc không cho quân nhân đó (đồng đội) thực hiện nhiệm vụ được giao.

Tư vấn và bình luận về tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Bộ luật hình sự 2015

Các yếu tố cấu thành tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ

– Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

Có hành vi cản trở đồng đội thực hiện nghĩa vụ trách nhiệm. Được hiểu là hành vi tạo ra những điều kiện, hoàn cảnh nhằm gây khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm một cách trực tiếp như cất, giấu các loại công cụ (súng, giấy tờ, biên bản…), phương tiện (xe, canô…) hay gián tiếp như dọa sẽ giết, sẽ đốt nhà bắt cóc con… để buộc đồng đội không được thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm (tức nhiệm vụ) được giao.

Lưu ý:

Đồng đội là các quân nhân không phân biệt cấp bậc chức vụ, cùng biên chế hay không cùng biên chế trong cùng đơn vị nhưng không có quan hệ công tác (cấp trên cấp dưới trong đơn vị).

– Khách thể: Hành vi phạm tội xâm phạm đến chế độ kỷ luật của quân đội nhân dân Việt Nam.

– Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

– Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ quân nhân nào.

Mức phạt đối với tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ

+ Khung 1 (khoản 1)

Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm. Được áp dụng trong trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan và chủ quan.

+ Khung 2 (khoản 2)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

– Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

– Lôi kéo người khác phạm tội;

– Dùng vũ lực;

– Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.

+ Khung 3 (khoản 3)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

– Trong chiến đấu;

– Trong khu vực có chiến sự;

– Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

– Trong tình trạng khẩn cấp;

–  Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi