Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Quy định về Hoà giải tại cộng đồng theo Bộ luật hình sự mới nhất
  • Thứ năm, 07/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 852 Lượt xem

Quy định về Hoà giải tại cộng đồng theo Bộ luật hình sự mới nhất

Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc hòa giải tại cộng đồng khi người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại đã tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự.

Khi nào áp dụng hòa giải tại cộng đồng với người phạm tội?

Điều 94 Bộ luật hình sự quy định về Hoà giải tại cộng đồng như sau:

1. Hòa giải tại cộng đồng được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này; 

b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này.

2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc hòa giải tại cộng đồng khi người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại đã tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự.

3. Người được áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây: 

a) Xin lỗi người bị hại và bồi thường thiệt hại,

b) Nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này.

4. Tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan có thẩm quyền ấn định thời điểm xin lỗi, thời gian thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và nghĩa vụ quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này từ 03 tháng đến 01 năm. 

Bình luận về Hoà giải tại cộng đồng theo Bộ luật hình sự mới nhất

Điều luật quy định điều kiện áp dụng biện pháp Hòa giải tại cộng đồng và các nghĩa vụ kèm theo biện pháp này. 

Hòa giải tại cộng đồng là biện pháp do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức, cho phép người dưới 18 tuổi phạm tội và bên người bị hại được thương lượng giải quyết các vấn đề phát sinh từ việc phạm tội khi bên bị hại đồng ý và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự cho họ. 

1. Khoản 1 của điều luật xác định đối tượng được áp dụng biện pháp này gồm: 

– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 BLHS; 

– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 91 BLHS.

Về bản chất, đây là biện pháp giúp người dưới 18 tuổi (thường là phạm tội lần đầu, thành khẩn, ăn năn hối cải, phạm những tội có tính nguy hiểm thấp, đi liền với các đặc điểm phát triển tâm lý của họ) có cơ hội tự cải tạo, giáo dục mà không cần tác động của các biện pháp trách nhiệm hình sự. Chính vì vậy, loại tội phạm mà người dưới 18 tuổi thực hiện được áp dụng biện pháp này chỉ bao gồm các tội phạm được quy định tại khoản 2 Điều 93 BLHS.

Cụ thể, đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội chỉ được áp dụng đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng mà không thuộc 08 tội được liệt kê tại điểm a khoản 2 Điều 91 BLHS. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ được áp dụng biện pháp này khi phạm tội rất nghiêm trọng mà không thuộc các tội bị loại trừ theo điểm b khoản 2 Điều 93 BLHS. 

2. Khoản 2 của điều luật xác định trách nhiệm tổ chức việc hòa giải và điều kiện được hòa giải. Theo đó, việc tổ chức hòa giải là do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã. Quy định này được hiểu là thẩm quyền áp dụng biện pháp này thuộc về cả ba cơ quan, nên giai đoạn áp dụng có thể từ giai đoạn điều tra, giai đoạn truy tố hoặc khi xét xử. 

Về điều kiện, ngoài các điều kiện về loại tội phạm được nêu trên, việc tổ chức này chỉ được tiến hành khi người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự cho người dưới 18 tuổi phạm tội. Điều luật đòi hỏi người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại phải hoàn toàn tự nguyện đối với việc hòa giải mà không bị một sự cưỡng bức hay đe dọa nào. 

3. Khoản 3 của điều luật xác định nghĩa vụ mà người bị áp dụng biện pháp này phải thực hiện, đó là: 

– Xin lỗi người bị hại và bồi thường thiệt hại; 

– Tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế của nơi cư trú, học tập, làm việc; 

– Trình diện trước cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu; 

– Tham gia các chương trình học tập, dạy nghề do địa phương tổ chức, tham gia lao động với hình thức phù hợp. 

4. Khoản 4 của điều luật quy định cơ quan có thẩm quyền ấn định thời điểm xin lỗi, thời gian thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cũng như các nghĩa vụ khác được quy định tại các điểm a, b và c của khoản 3. Trong đó, cơ quan có thẩm quyền ở đây được hiểu là cơ quan đã tổ chức hòa giải, có thể là Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án.

Thời gian thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cũng như các nghĩa vụ khác do một trong các cơ quan này xác định nhưng phải trong thời hạn quy định của điều luật. Đó là khoảng thời gian từ 03 tháng đến 01 năm. 

Điều luật không quy định cụ thể hình thức xin lỗi cũng như mức bồi thường. Tuy nhiên, để đạt được mục đích giúp người phạm tội nhận thức được lỗi lầm của mình, hình thức xin lỗi cần được thực hiện dưới hình thức công khai tại cuộc họp hòa giải. Việc bồi thường thiệt hại thuộc quan hệ dân sự nên mức bồi thường chỉ cần có sự tự nguyện chấp nhận của người bị hại. Do vậy, có thể có trường hợp yêu cầu bồi thường toàn bộ, một phần hoặc không yêu cầu bồi thường thiệt hại. 

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi