Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Tù có thời hạn là gì? Mức tối đa của tù có thời hạn đối với một tội là bao nhiêu năm?
  • Thứ ba, 05/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 876 Lượt xem

Tù có thời hạn là gì? Mức tối đa của tù có thời hạn đối với một tội là bao nhiêu năm?

Tủ có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định. Tù có thời hạn đối với người phạm tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.

Tù có thời hạn là gì theo Bộ luật hình sự?

Điều 38 Bộ luật hình sự đưa ra định nghĩa, nguyên tắc áp dụng tù có thời hạn như sau:

1. Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định. 

Tù có thời hạn đối với người phạm tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm. 

Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.

2. Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng. 

Mức tối đa của tù có thời hạn đối với một tội là bao nhiêu năm?

Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định.

– Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.

– Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.

Bình luận về hình phạt tù có thời hạn theo Bộ luật hình sự mới nhất

Khoản 1 Điều 38 BLHS quy định bản chất, nội dung và thời hạn của hình phạt tù có thời hạn. 

Tù có thời hạn là loại hình phạt truyền thống, không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nước trên thế giới. “Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định”. 

So với các hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn nghiêm khắc hơn nhiều vì hình phạt này buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội, cách ly khỏi môi trường sống và hoạt động bình thường của họ trước khi bị kết án. Tù có thời hạn tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích thiết thân của người bị kết án.

Người bị kết án bị tước quyền tự do trong một thời gian nhất định. Họ bị giam giữ trong cơ sở giam giữ. Đó có thể là trại giam hoặc trại tạm giam, nơi có chế độ giam giữ và cải tạo rất chặt chẽ và nghiêm khắc. Trong trại giam, trại tạm giam người bị kết án phải lao động, học tập để tự cải tạo, không phạm tội mới. Cũng như các loại hình phạt khác, hình phạt tù có thời hạn có mục đích giáo dục, cải tạo người phạm tội và thực hiện răn đe, phòng ngừa chung.

Tuy nhiên, hình phạt này chỉ được áp dụng trong các trường hợp khi xét thấy cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội trong một thời gian nhất định và khung hình phạt của điều luật về tội phạm mà người đó đã thực hiện có hình phạt này. 

Tù có thời hạn là loại hình phạt phổ biến trong luật hình sự Việt Nam. Trong phần các tội phạm của BLHS năm 1999 chỉ có 06 khung hình phạt không quy định hình phạt tù là hình phạt nghiêm khắc nhất. Trong BLHS năm 2015, hình phạt tù có thời hạn vẫn được quy định có tính phổ biến nhưng đã được giảm bớt | theo đúng tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 

của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020: “Đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hướng thiện trong việc xử lý người phạm tội. Giảm hình phạt tù, mở rộng áp dụng hình phạt tiền, hình phạt cải tạo không giam giữ đối với một số loại tội phạm”.

Trong các điều luật quy định tội phạm có khoản 1 của 25 điều luật và một khoản 4 của 01 điều luật không quy định hình phạt này mà thay vào đó là hình phạt cải tạo không giam giữ là hình phạt nặng nhất (xem bình luận Điều 36). Còn trong các khung hình phạt khác, hình phạt tù có thời hạn được quy định riêng hoặc được quy định cùng với các hình phạt chính khác để Tòa án lựa chọn khi áp dụng. 

Theo điều luật, mức tối thiểu của hình phạt tù có thời hạn là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm. Trên cơ sở quy định này, nhà làm luật quy định cụ thể mức hình phạt tù tối thiểu và tối đa trong khung hình phạt đối với từng tội phạm trong phần các tội phạm của BLHS. 

– Đối với trường hợp phạm tội cụ thể, Tòa án chỉ được phép tuyên hình phạt tù có thời hạn trong giới hạn tối thiểu và tối đa của khung hình phạt được áp dụng. Tòa án không được tuyên quá mức tối đa của khung hình phạt nhưng trong trường hợp đặc biệt có thể áp dụng Điều 54 BLHS để quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Đó là trường hợp phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS. Tuy nhiên, Tòa án không thể tuyên phạt tù dưới mức 03 tháng vì đó là mức thấp nhất của loại hình phạt này. 

Mức tối đa của hình phạt tù có thời hạn là 20 năm nhưng trong trường hợp người phạm tội phạm nhiều tội thì hình phạt tổng hợp có thể vượt mức 20 năm nhưng không được quá 30 năm (điểm a khoản 1 Điều 55 BLHS). 

Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành | hình phạt tù có thời hạn, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù. Người bị kết án phạt tù có thời hạn có thể (hoặc bắt buộc) bị áp dụng kèm theo hình phạt bổ sung tùy thuộc vào quy định của điều luật về tội phạm bị xét xử. 

Thời hạn của hình phạt tù đã tuyên có thể được giảm theo các điều 63, 64 hoặc 66 BLHS. Những quy định này là biểu hiện của nguyên tắc nhân đạo và cũng là động lực góp phần thúc đẩy người bị kết án tự cải tạo tốt hơn. 

Khoản 2 điều luật xác định trường hợp không được áp dụng hình phạt tù có thời hạn. Theo quy định của điều luật, hình phạt tù có thời hạn không được phép áp dụng cho người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng. Đây là một nội dung mới của điều luật, là sự cụ thể hóa chính sách hình sự đã được xác định trong Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.

Quy định này nhằm hạn chế tối đa việc áp dụng hình phạt tù có thời hạn, mở rộng áp dụng hình phạt không tước tự do là hình phạt tiền và hình phạt cải tạo không giam giữ trong thực tiễn xét xử hình sự. Theo quy định này, Tòa án không được áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người phạm tội trong trường hợp thỏa mãn các điều kiện sau: 

Thứ nhất, tội phạm đã thực hiện là tội vô ý và thuộc loại tội ít nghiêm trọng – tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội nên mức cao nhất của khung hình phạt được quy định không quá 03 năm tù như tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính theo khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 139 BLHS. 

Thứ hai, người phạm tội là người lần đầu phạm tội và có nơi cư trú (thường trú, tạm trú) rõ ràng. 

Trong trường hợp 02 điều kiện trên đây đều thỏa mãn, Tòa án không được áp dụng hình phạt tù có thời hạn cho người phạm tội mà phải áp dụng hình phạt khác nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn. Ví dụ: Một người đã phạm tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác… theo khoản 1 của Điều 139 BLHS. Đây là tội phạm vô ý và thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng.

Nếu người phạm tội này là người phạm tội lần đầu và có nơi cư trú rõ ràng thì Tòa án không được áp dụng hình phạt tù có thời hạn, mặc dù theo khoản 1 Điều 139, hình phạt tù có thời hạn từ 03 tháng đến 01 năm được quy định cùng với hình phạt tiền và hình phạt cải tạo không giam giữ. Trước khi BLHS năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017, có một số trường hợp là tội vô ý và thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng nhưng khung hình phạt được quy định chỉ có hình phạt tù có thời hạn như trường hợp được quy định tại khoản 2 các điều 138, 139, 180 BLHS.

Trong những trường hợp như vậy, Tòa án cũng không được áp dụng hình phạt tù có thời hạn với họ mà phải áp dụng hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn (cải tạo không giam giữ), mặc dù hình phạt nhẹ hơn này không được quy định cùng với hình phạt tù có thời hạn.

Trên đây là nội dung bài viết Tù có thời hạn là gì? Mức tối đa của tù có thời hạn đối với một tội là bao nhiêu năm? của Công ty Luật Hoàng Phi? Mọi thắc mắc của Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn 1900.6557

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi